YOMEDIA

Bộ 3 đề thi HK2 môn Tiếng Việt 2 KNTT có đáp án năm 2021-2022 Trường TH Lê Văn Tám

Tải về
 
NONE

Kì thi Học kì 2 đang đến gần, các em học sinh cần có kế hoạch ôn tập kiến thức và luyện đề hợp lí để đạt được điểm cao. Tài liệu Bộ 3 đề thi HK2 môn Tiếng Việt 2 KNTT có đáp án năm 2021-2022 Trường TH Lê Văn Tám dưới đây đã được Học247 biên soạn và tổng hợp nhằm giúp các em có kiến thức và tài liệu ôn tập cho kì thi quan trọng sắp tới. Chúc các em sẽ đạt điểm cao nhé!

ATNETWORK

TRƯỜNG TIỂU HỌC

LÊ VĂN TÁM

ĐỀ THI HỌC KÌ 2

NĂM HỌC 2021 - 2022

Môn: Tiếng Việt 2

Thời gian: 40 phút (Không kể thời gian giao đề)

 

ĐỀ THI SỐ 1

A. Đọc hiểu

Chuyện quả bầu

1. Ngày xửa ngày xưa có hai vợ chồng đi rừng, bắt được một con dúi. Dúi lạy van xin tha, hứa sẽ nói một điều bí mật. Hai vợ chồng thương tình tha cho. Dúi báo sắp có mưa to gió lớn làm ngập lụt khắp nơi. Nó khuyên họ lấy khúc gỗ to, khoét rỗng, chuẩn bị thức ăn đầy đủ bảy ngày, bảy đêm, rồi chui vào đó, bịt kín miệng gỗ bằng sáp ong, hết hạn bảy ngày hãy chui ra.

2. Hai vợ chồng làm theo. Họ còn khuyên bà con trong bản cùng làm nhưng chẳng ai tin. Hai người vừa chuẩn bị xong thì sấm chớp đùng đùng, mây đen ùn ùn kéo đến. Mưa to, gió lớn, nước ngập mênh mông. Muôn loài đều chết chìm trong biển nước. Nhờ sống trong khúc gỗ nổi như thuyền, hai vợ chồng thoát nạn. Sau bảy ngày, họ chui ra. Cỏ cây vàng úa. Mặt đất vắng tanh không còn một bóng người.

3. Ít lâu sau, người vợ sinh ra một quả bầu. Thấy chồng buồn, chị đem bầu cất lên giàn bếp.

Một lần, hai vợ chồng đi làm nương về, nghe thấy tiếng cười đùa trong bếp. Lấy làm lạ, họ lấy quả bầu xuống, áp tai nghe thì thấy có tiếng lao xao. Người vợ lấy que đốt thành cái dùi, rồi nhẹ nhàng dùi quả bầu.

Lạ thay, từ trong quả bầu, những con người bé nhỏ nhảy ra. Người Khơ-mú nhanh nhảu ra trước, dính than nên hơi đen. Tiếp đến, người Thái, người Mường, người Dao, người Hmông, người Ê-đê, người Ba-na, người Kinh,... lần lượt ra theo.

Đó là tổ tiên của các dân tộc anh em trên đất nước ta ngày nay.

Theo TRUYỆN CỔ KHƠ-MÚ

Chú thích:

- Con dúi: loài thú nhỏ, ăn củ và rễ cây, sống trong hang đất.

- Sáp ong: chất mềm, dẻo do ong mật luyện để làm tổ.

- Nương: đất trồng trên đồi, núi hoặc bãi cao ven sông.

- Tổ tiên: những người đầu tiên sinh ra một dòng họ hay một dân tộc.

Câu hỏi 1. Con Dúi mách hai vợ chồng người đi rừng điều gì?

Câu hỏi 2: Hai vợ chồng làm cách nào đế thoát nạn?

Câu hỏi 3: Có chuvện gì lạ xảy ra với hai vợ chồng sau nạn lụt?

B. Viết

1. Chính tả

Trên các miền đất nước

Dù ai đi ngược về xuôi

Nhớ ngày Giỗ Tổ mùng Mười tháng Ba.

Đường vô xứ Huế quanh quanh

Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ.

Đồng Tháp Mười cò bay thẳng cánh

Nước Tháp Mười lóng lánh cá tôm.

2. Viết đoạn văn giới thiệu một đồ vật được làm từ tre hoặc gỗ

-----------HẾT-----------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 1

A. Đọc hiểu

Câu hỏi 1. Con Dúi mách hai vợ chồng người đi rừng điều gì?

- Hướng dẫn: Em đọc kĩ đoạn 1, tìm điều bí mật mà Dúi nói cho hai vợ chồng người đi rừng biết. Đó là câu trả lời cho câu hỏi.

Dúi báo trời sắp mưa to gió lớn tràn ngập lụt khắp nơi. Nó khuyên họ lấy khúc gỗ to khoét rỗng rồi chuẩn bị thức ăn bảy ngày bảy đêm rồi chui vào đó bịt kín miệng gỗ bằng sáp ong, hết bảy ngày mới chui ra.

Câu hỏi 2: Hai vợ chồng làm cách nào đế thoát nạn?

- Hướng dẫn: Đọc kĩ đoạn 2, em sẽ tìm được nội dung cho câu trả lời.

- Gợi ý: Hai vợ chồng làm theo lời con dúi Nhờ sống sống trong khúc gỗ nổi như thuyền, hai vợ chồng đã thoát nạn”.

Câu hỏi 3: Có chuvện gì lạ xảy ra với hai vợ chồng sau nạn lụt?

- Hướng dẫn: Đọc thầm đoạn 3, em sẽ tìm thấy nội dung câu trả lời.

- Gợi ý: Ít lâu sau người vợ sinh ra một quả bầu. Một thời gian sau “từ trong quả bầu những người con bé nhỏ nhảy ra. Người Khơ mú, người Thái, người Mường, người Dao, người Hmông.

ĐỀ THI SỐ 2

A. Đọc hiểu

Thăm bạn ốm

Hôm nay đến lớp

Thấy vắng thỏ nâu

Các bạn hỏi nhau

“Thỏ đi đâu thế?"

Gấu liền nói khẽ:

“Thỏ bị ốm rồi

Này các bạn ơi

Đến thăm thỏ nhé!”

“Gấu tôi mua khế

Khế ngọt lại thanh.”

“Mèo tôi mua chanh

Đánh đường mát ngọt."

Hươu mua sữa bột

Nai sữa đậu nành

Chúc bạn khoẻ nhanh

Cùng nhau đến lớp.

a. Vì sao thỏ nâu nghỉ học?

b. Các bạn bàn nhau chuyện gï?

c. Đóng vai một trong số các bạn đến thăm thỏ nâu, nói 2 - 3 câu thể hiện sự quan tâm, mong muốn của mình và các bạn đối với thỏ nâu.

B. Viết

1. Chính tả: Nghe – viết 

Cây bàng

Cứ vào mùa đông
Gió về rét buốt
Cây bàng trụi trơ
Lá cành rụng hết
Chắc là nó rét!

Khi vào mùa nóng
Tán lá xoè ra
Như cái ô to
Đang làm bóng mát

Bóng bàng tròn lắm
Tròn như cái nong
Em ngồi vào trong
Mát ơi là mát!

A bàng tốt lắm
Bàng che cho em
Nhưng ai che bàng
Cho bàng khỏi nắng!

Xuân Quỳnh 

2. Viết đoạn văn kể về công việc của một người

-------------HẾT-------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 2

A. Đọc hiểu

a. Thỏ nâu nghỉ học vì thỏ nâu bị ốm.

b. Các bạn bàn nhau chuyện đi thăm thỏ nâu. 

c. Đóng vai một trong số các bạn đến thăm thỏ nâu, nói 2 - 3 câu thể hiện sự quan tâm, mong muốn của mình và các bạn đối với thỏ nâu.

- Đóng vai Gấu: Thỏ nâu ơi, tớ là Gấu đây. Tớ nghe tin Thỏ nâu bị ốm, tớ đến thăm bạn đây. Tớ mua khế cho Thỏ nâu ăn đấy. Chúc bạn chóng khỏe, chúng mình lại cùng đi học nhé. 

- Đóng vai Hươu: Thỏ nâu ơi, tớ là Hươu đây. Tớ nghe tin Thỏ nâu bị ốm, tớ đến thăm bạn đây. Tớ mua sữa bột cho Thỏ nâu ăn đấy. Chúc bạn chóng khỏe, chúng mình lại cùng đi học nhé. 

B. Viết

1. Chính tả: Nghe – viết 

Cây bàng

Cứ vào mùa đông
Gió về rét buốt
Cây bàng trụi trơ
Lá cành rụng hết
Chắc là nó rét!

Khi vào mùa nóng
Tán lá xoè ra
Như cái ô to
Đang làm bóng mát

Bóng bàng tròn lắm
Tròn như cái nong
Em ngồi vào trong
Mát ơi là mát!

A bàng tốt lắm
Bàng che cho em
Nhưng ai che bàng
Cho bàng khỏi nắng!

                                                Xuân Quỳnh 

2. Viết đoạn văn kể về công việc mà em đã làm cùng người thân

Bài làm tham khảo

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 2 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

ĐỀ THI SỐ 3

A. Đọc – hiểu

HẠT THÓC

Tôi chỉ là hạt thóc

Sinh ra trên cánh đồng

Giấu trong mình câu chuyện

Một cuộc đời bão dông.

 

Tôi ngậm ánh nắng sớm

Tôi uống giọt sương mai

Tôi sống qua bão lũ

Tôi chịu nhiều thiên tai.

 

Dẫu hình hài bé nhỏ

Tôi trải cả bốn mùa

Dẫu bây giờ bình dị

Tôi có từ ngàn xưa.

 

Tôi chỉ là hạt thóc

Không biết hát biết cười

Nhưng tôi luôn có ích

Vì nuôi sống con người.

(Ngô Hoài Chung)

Từ ngữ

Thiên tai: những hiện tượng thiên nhiên gây tác động xấu như bão, lũ lụt, hạn hán, động đất.

Câu 1: Hạt thóc được sinh ra ở đâu?

Câu 2: Những câu thơ nào cho thấy hạt thóc trải qua nhiều khó khăn?

Câu 3: Hạt thóc quý giá như thế nào với con người?

B. Viết 

1. Chính tả: Nghe – viết 

Giọt nước và biển lớn

Tí ta tí tách
Từng giọt
Từng giọt
Mưa rơi
Rơi,
Rơi...
Góp lại bao ngày
Thành dòng suối nhỏ
Lượn trên bãi cỏ
Chạy xuống chân đồi

Suối gặp bạn rồi
Góp thành sông lớn
Sông đi ra biển
Biển thành mênh mông

- Biển ơi, có biết
Biển lớn vô cùng
Từng giọt nước trong
Làm nên biển đấy!

2. Hãy viết tấm thiệp chúc Tết. 

----------------HẾT---------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 3

A. Đọc hiểu

Câu 1: Hạt thóc được sinh ra trên cánh đồng.

Câu 2: Những câu thơ cho thấy hạt thóc trải qua nhiều khó khăn là

Câu 3: Hạt thóc quý giá với con người ở chỗ nó nuôi sống con người.

B. Viết

1. Chính tả: Giọt nước

2. Hãy viết tấm thiệp chúc Tết. 

Mẫu số 1

Mẫu số 2

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 3 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 3 đề thi HK2 môn Tiếng Việt 2 KNTT có đáp án năm 2021-2022 Trường TH Lê Văn Tám. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !      

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON