YOMEDIA

Đề thi Hk1 môn Ngữ văn 11 năm 2020 Trường THPT Bàn Tân Định có đáp án

Tải về
 
NONE

Xin giớii thiệu đến các em Đề thi HK1 môn Ngữ văn 11 năm 2020 của Trường THPT Bàn Tân Định có đáp án. Tài liệu này đã được Hoc247 tổng hợp và chọn lọc từ các trường THPT. Hi vọng rằng đây sẽ là tài liệu bổ ích để các em tham khảo. 

ATNETWORK
YOMEDIA

TRƯỜNG THPT BÀN TÂN ĐỊNH

ĐỀ KIỂM TRA HK1

MÔN NGỮ VĂN 11

NĂM HỌC 2020-2021

 

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

“Hãy sống như đời sống để biết yêu nguồn cội

Hãy sống như đồi núi vươn tới những tầm cao

Hãy sống như biển trào, như biển trào để thấy bờ bến rộng

Hãy sống như ước vọng để thấy đời mênh mông.”

(Trích Khát vọng – Phạm Minh Tuấn)

Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?

Câu 2. Nêu chủ đề của đoạn trích trên.

Câu 3. Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 4. Đoạn trích đem đến cho anh/chị cảm xúc gì?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Bằng một đoạn văn (khoảng 100 chữ), anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về quan niệm sống được nêu trong đoạn trích phần Đọc hiểu “sống để biết yêu nguồn cội”.

Câu 2 (5,0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về hình tượng bà Tú trong bài thơ Thương vợ  của Tú Xương.

“Quanh năm buôn bán ở mom sông,

Nuôi đủ năm con với một chồng.

Lặn lội thân cò khi quãng vắng,

Eo sèo mặt nước buổi đò đông.

Một duyên hai nợ âu đành phận,

Năm nắng mười mưa dám quản công.

Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,

Có chồng hờ hững cũng như không”

(Thương vợ, Tú Xương, SGK Ngữ văn 11, Tập 1, NXB Giáo dục, 2007,tr.29,30)

 

GIẢI CHI TIẾT

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1:

Phương pháp: Căn cứ vào đặc điểm các phong cách ngôn ngữ đã học: sinh hoạt, nghệ thuật, báo chí, chính luận, hành chính – công vụ.

Cách giải:

- Đoạn trích trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

Câu 2:

Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.

Cách giải:

- Chủ đề của đoạn trích trên: Khát vọng sống đẹp.

Câu 3:

Phương pháp: Căn cứ vào các biện pháp tu từ đã học.

Cách giải:

- Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích:

+ Điệp cấu trúc “hãy sống như…”

+ Nghệ thuật so sánh

Câu 4:

Phương pháp: Căn cứ vào nội dung văn bản

Cách giải:

- Học sinh có thể trình bày cảm xúc của cá nhân khi đọc văn bản. 

II. LÀM VĂN

Câu 1:

Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận, so sánh, tổng hợp,…)

Cách giải:

Yêu cầu về hình thức:

- Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ.

- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận.

Yêu cầu về nội dung:

Nêu vấn đề

Giải thích vấn đề

- Nguồn cội: nơi nảy sinh vạn vật.

- Sống để biết yêu nguồn cội nghĩa là sống để biết ý nghĩa của nơi mình sinh ra và được sinh ra.

Phân tích, bàn luận vấn đề

- Tại sao sống để biết yêu nguồn cội?

+ Khi sống ta mới có thể cảm nhận được hết ý nghĩa của cuộc đời này

+ Khi sống cũng là khi ta tiếp nối cho sự phát triển của nguồn cội

- Phê phán những người sống một cách phung phí, vô tâm

Liên hệ bản thân

Câu 2:

1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm

- Trần Tế Xương là cây bút xuất sắc của văn học trung đại Việt Nam. Ông là một nhà nho đi thi chỉ đỗ đến Tú tài, đời sống tương đối khó khăn. Cảnh nghèo là một đề tài dễ gặp trong thơ Tú Xương. Ông cũng thường xuyên làm thơ tự trào, tức là tự chế giễu, mỉa mai chính mình lầ vì nhận thấy bản thân là một kiểu “người thừa”.

Thương vợ là bài thơ trữ tình, thể hiện tình cảm thương yêu, quý trọng vợ của Tú Xương.

2. Phân tích

a/ Hai câu đề: Giới thiệu về công việc và công lao của bà Tú.

- Câu 1: chứa đựng 3 thông tin

+ Bà Tú hiện lên trong câu thơ với biết bao khó nhọc, gian truân. Vòng quay vô kì hạn của thời gian đã cuốn bà vào cuộc mưu sinh đầy vất vả.

- Câu 2: Vai trò trụ cột gia đình của bà Tú.

+ 2 câu đề đã khắc họa thành công chân dung bà Tú – người vợ đảm đang, tháo vát, phải chịu nhiều vất vả, gian truân.

b/ Hai câu thực: Tô đậm hơn những khổ cực của bà Tú trong cuộc mưu sinh

- Phép đảo ngữ.

- Hình ảnh ẩn dụ qua hình ảnh bà Tú.

c/ Hai câu luận:

- “Duyên”: quan hệ vợ chồng do trời định sẵn. “Nợ” là gánh nặng phải chịu, vợ chồng lấy nhau tốt đẹp là “duyên”, ngang trái là “nợ”.

- Thành ngữ và cách nói tăng cấp “một duyên hai nợ” “năm nắng mười mưa” đã khắc họa cuộc đời cơ cực, tủi nhục của bà Tú.

3. Tổng kết

-Ngời lên vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam truyền thống.

-(Nội dung đầy đủ, chi tiết vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Đề thi HK1 môn Ngữ văn 11 năm 2020 Trường THPT Bàn Tân Định. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .

Chúc các em học tập tốt !

 

NONE

ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON