Mời các em cùng tham khảo tài liệu Đề cương ôn tập HK2 môn GDCD 8 năm 2021 do Hoc247 tổng hợp và biên soạn. Tài liệu bao gồm các dạng bài tập khác nhau, tổng hợp các kiến thức đã học. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các em ôn tập thật tốt cho kì thi học kì 2 sắp tới. Chúc các em học tập tốt!
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HK2 MÔN GDCD 8 NĂM 2021
1. Lý thuyết
CHỦ ĐỀ: PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI ( Bài 13 +14)
1. Thế nào là tệ nạn xã hội?
Tệ nạn xã hội là hiện tượng xã hội bao gồm những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội vi phạm đạo đức và pháp luật gây hậu quả xấu về mọi mặt đối với đời sống xã hội.
Tệ nạn nguy hiểm: Tệ nạn cờ bạc, ma túy, mại dâm, cờ bạc, hút thuốc phiện – nghiện.
2. Tác hại của tệ nạn XH ?
Các tệ nạn xã hội gây ra tác hại đối với mỗi cá nhân, gia đình và xã hội như:
- Ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tinh thần và đạo đức con người.
- Làm thiệt hại kinh tế gia đình và đất nước; phá vỡ hạnh phúc gia đình.
- Gây mất trật tự an ninh xã hội, suy thoái giống nòi dân tộc…
3. Những quy định của pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội.
- Cấm đánh bạc dưới bất cứ hình thức nào, nghiêm cấm tổ chức đánh bạc.
- Nghiêm cấm sản xuất, tàng trữ vận chuyển, mua bán, tổ chức sử dụng, sử dụng, cưỡng bức lôi kéo sử dụng trái phép chất ma tuý.
- Những người nghiện ma tuý bắt buộc phải cai nghiện.
- Nghiêm cấm hành vi maị dâm, dụ dỗ hoặc dẫn dắt mại dâm.
- Trẻ em không được đánh bạc, uống rượu hút thuốc và dùng chất kích thích có hại cho sức khoẻ.
- Nghiêm cấm lôi kéo trẻ em đánh bạc, cho trẻ em uống rượu, hút thuốc, dùng chất kích thích.
- Nghiêm cấm dụ dỗ dẫn dắt trẻ em mại dâm, bán hoặc cho trẻ em sử dụng những văn hoá phẩm đồi trụ, đồ chơi hoặc trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của trẻ.
4. Trách nhiệm của học sinh
- Có lối sống giản dị, lành mạnh
- Giữ gìn và giúp nhau không sa vào các tệ nạn xã hội
- Tuân theo quy định của pháp luật
- Tham gia các phong trào phòng, chống tệ nạn xã hội
5. Khái quát về HIV/AIDS
a. HIV là tên của một loại vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người, AIDS là giai đoạn cuối của sự nhiễm HIV.
b. Con đường lây truyền
- Lây qua đường máu
- Lây từ mẹ sang con
- Lây qua quan hệ tình dục
c.Tác hại
- HIV/ AIDS là đại dịch của thế gíới và nhân loại
- Nguy hiểm đến sức khoẻ, tính mạng , kinh tế .
- Ảnh hưởng đến nòi giống, kinh tế, xã hội
6. Quy định của pháp luật
- Phòng chống HIV/AIDS là trách nhiệm của cá nhân, gia đình và toàn xã hội.
- Nghiêm cấm hành vi mua bán dâm, tiêm chích ma túy và các hành vi khác làm lây truyền HIV/AIDS.
- Người nhiễm HIV/AIDS có quyền được giữ bí mật về tình trạng bệnh của mình, không bị phân biệt đối xử, phải thực hiện các biện pháp phòng chống lây truyền bệnh
7. Trách nhiệm của học sinh
- Có hiểu biết về HIV/ AIDS
- Chủ động phòng tránh cho mình và cộng đồng
- Không phân biệt đối xử với người mắc bệnh
- Tích cực tham gia các phong trào phòng chống TNXH
CHỦ ĐỀ: PHÒNG NGỪA TAI NẠN VŨ KHÍ, CHÁY, NỔ VÀ CÁC CHẤT ĐỘC HẠI (Bài 15)
1. Tính chất nguy hiểm do tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại:
- Gây tổn thất to lớn về tài sản.
- Làm con người bị thương, bị tàn phế và chết người.
2. Những quy định của pháp luật:
- Nhà nước: Ban hành Luật Phòng cháy chữa cháy, Bộ luật Hình sự và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
- Cấm tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng trái phép các loại vũ khí, chất cháy, nổ, chất phóng xạ và chất độc hại
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao nhiệm vụ và cho phép mới được giữ, chuyện chở và sử dụng vũ khí, chất cháy, nổ, chất phóng xạ và các chất độc hại phải được huấn luyện về chuyên môn, có đủ phương tiện cần thiết và luôn tuân thủ quy định về an toàn.
3. Công dân, học sinh cần phải
- Tự giác tìm hiểu và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về phòng ngừa tai nạn vũ khí cháy nổ và các chất độc hại.
- Tuyên truyền, vận động gia đình, bạn bè và mọi người xung quanh thực hiện tốt các quy định trên.
- Tố cáo những hành vi vi phạm hoặc xúi giục người khác vi phạm các quy định trên.
CHỦ ĐỀ: QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN VÀ NGHĨA VỤ TÔN TRỌNG TÀI SẢN CỦA NGƯỜI KHÁC, TÀI SẢN CỦA NHÀ NƯỚC VÀ LỢI ÍCH CÔNG CỘNG ( Bài 16 +17)
1- Khái niệm: Quyền sở hữu tài sản của công dân và nghĩa vụ tôn trọng tài sản của người khác
a. Quyền sở hữu tài sản của công dân: Là quyền của công dân đối với tài sản thuộc sở hữu của mình.
b. Nghĩa vụ tôn trọng tài sản của người khác:
Là nghĩa vụ tôn trọng tài sản thuộc quyền sở hữu của người khác.
2. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc công nhận và bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp của công dân:
- Ghi nhận trong Hiến Pháp và các văn bản quy phạm pháp luật về quyền sở hữu của công dân.
- Quy định cách thức, biện pháp và hình thức xử lí hành vi xâm phạm quyền sở hữu tùy theo mức độ, tính chất vụ việc, quy định trách nhiệm và cách thức bồi thường dân sự đối với những hành vi gây thiệt hại, mất mát do vay, mượn, thuê tài sản thuộc quyền sở hữu của người khác.
3.Nghĩa vụ tôn trọng tài sản của người khác:
- Nhặt của rơi, trả lại.
- Vay nợ: phải trả đủ, đúng hẹn
Mượn: phải giữ gìn cẩn thận, sử dụng xong trả lại chủ sở hữu, sửa chữa, bồi thường khi làm mất hoặc hư hỏng...
4. Thế nào là tài sản Nhà nước và lợi ích công cộng?
a. Tài sản Nhà nước:
Tài sản Nhà nước là tài sản thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước chịu trách nhiệm quản lí. VD: đất đai, rừng núi, nguồn nước…
b. Lợi ích công cộng:
Lợi ích công cộng là lợi ích chung dành cho mọi người và xã hội.
VD: công viên, cung văn hóa.. ..
* Vai trò của tài sản Nhà nước và lợi ích công cộng:
- Là cơ sở để xã hội phát triển, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
5. Nghĩa vụ của công dân trong việc tôn trọng, bảo vệ tài sản nhà nước và lợi ích công cộng
Công dân có nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ tài sản nhà nước và lợi ích công cộng.
+ Không được xâm phạm (lấn chiếm, phá hoại hoặc sử dụng vào mục đích cá nhân) tài sản nhà nước và lợi ích công cộng
+ Khi được Nhà nước giao quản lí, sử dụng tài sản nhà nước phải bảo quản, giữ gìn, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, không tham ô, lãng phí.
6. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo vệ tài sản nhà nước và lợi ích công cộng:
- Ban hành và tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về quản lí và sử dụng tài sản nhà nước.
- Tuyên truyền, giáo dục mọi công dân thực hiện nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ tài sản nhà nước và lợi ích công cộng.
CHỦ ĐỀ: CÁC QUYỀN TỰ DO, DÂN CHỦ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN (BÀI 18 + 19)
1. Nội dung của quyền khiếu nại, tố cáo
a. Quyền khiếu nại:
Là quyền của công dân đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét lại các quyết định, việc làm của cán bộ công chức Nhà nước khi thực hiện công vụ theo quy định của pháp luật, quyết định kỉ luật khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
b. Quyền tố cáo:
Công dân có quyền báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết 1 vụ việc vi phạm pháp luật của bất cứ cá nhân,tổ chức, cơ quan nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của công dân.
2. Ý nghĩa:
Đây là quyền cơ bản của công dân, được quy định trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật
3. Trách nhiệm của Nhà nước và công dân:
a. Công dân: Khi khiếu nại tố cáo phải trung thực, khách quan, thận trọng.
b. Nhà nước: Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác.
4. Quyền tự do ngôn luận:
Là quyền của công dân được tham gia bàn bạc, thảo luận, đóng góp ý kiến vào những vấn đề chung của đất nước và xã hội
5. Các trường hợp công dân được sử dụng quyền tự do ngôn luận:
- Trong các cuộc họp ở cơ sở (tổ dân phố, trường lớp)
- Qua các phương tiện thông tin đại chúng (báo chí, truyền thanh, truyền hình…)
- Khi tiếp xúc với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội Đồng Nhân dân
- Góp ý kiến vào các dự thảo cương lĩnh, chiến lược, văn bản pháp luật….
CHỦ ĐỀ: HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIẾT NAM (BÀI 20+21)
1. Hiến pháp là gì? Vị trí của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật.
Là luật cơ bản của Nhà nước, có hiệu lực pháp lí cao nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Các văn bản pháp luật khác đều được xây dựng, ban hành trên cơ sở các quy định của Hiến pháp, không được trái với Hiến pháp.
2. Nội dung cơ bản của Hiến pháp 1992
Hiến pháp quy định những vấn đề nền tảng, những nguyên tắc mang tính định hướng của đường lối xây dựng và phát triển đất nước, bao gồm:
- Bản chất Nhà nước
- Chế độ chính trị, chế độ kinh tế
- Chính sách văn hóa xã hội, khoa học và công nghệ.
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
- Tổ chức bộ máy nhà nước.
3. Khái niệm
- Pháp luật là qui tắc xử sự chung và có tính bắt buộc, do nhà nước ban hành, được nhà nước đảm bảo, thực hiện bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế.
4. Đặc điểm.
- Tính qui phạm phổ biến.
- Tính xác định chặt chẽ.
- Tính bắt buộc (tính cưỡng chế)
5. Bản chất của pháp luật Việt Nam.
- Pháp luật Việt Nam thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân.
4. Vai trò của pháp luật.
- Pháp luật là công cụ để quản lí nhà nước, kinh tế, văn hoá xã hội.
- Là công cụ để giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Là phương tiện phát huy quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
2. Bài tập
Câu 1 (3 điểm). Hiến pháp là gì? Ai có quyền sửa đổi, bổ sung Hiến pháp? Nội dung của Hiến pháp quy định những gì?
Câu 2: (2 điểm) Những nguyên nhân nào dẫn con người sa vào các tệ nạn xã hội? Biện pháp để góp phần phòng chống tệ nạn xã hội?
Câu 3: (2 điểm) Pháp luật là gì? Thế nào về tính xác định chặt chẽ của Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam? Học sinh có trách nhiệm gì trong việc thực hiện Hiến pháp và pháp luật?
Câu 4: (2 điểm) Thế nào là quyền tự do ngôn luận? Bản thân em phải làm gì để thực hiện đúng quyền tự do ngôn luận?
Câu 5 (4 điểm) Tình huống:
Hoàng đã trót dùng tiền học phí mẹ cho để chơi điện tử. Hoàng đang lo lắng không biết làm thế nào thì bà hàng nước ở gần nhà dụ dỗ Hoàng mang một túi hê-rô-in đi giao cho một người hộ bà, bà sẽ cho tiền đóng học phí và không nói gì với mẹ Hoàng.
Hoàng tự nhủ: "Làm theo lời bà hàng nước cũng được, còn hơn là bị mẹ mắng; với lại mình chỉ làm một lần này thôi, không bao giờ làm như thế nữa."
a) Theo em, ý nghĩ của Hoàng là đúng hay sai?
b) Nếu là Hoàng em sẽ làm gì?
Câu 6: (2 điểm) Tình huống:
Bình nhặt được một túi xách nhỏ trong đó có tiền, một giấy chứng minh mang tên Nguyễn Văn H, có địa chỉ liên lạc và các giấy tờ khác. Do đánh mất tiền học phí, Bình nghĩ: Đằng nào thì người ta cũng sẽ “hậu tạ” nên quyết định giữ lại một số tiền, rồi mới đem nộp cho chú công an.
a) Bình hành động là đúng hay sai? Vì sao?
b) Nếu là Bình, em sẽ làm gì trong trường hợp này?
ĐÁP ÁN
Câu 1:
- Nêu được khái niệm Hiến pháp. (1đ)
- Trả lời được: Quốc hội có quyền sửa đổi, bổ sung Hiến pháp. (1đ)
- Nêu được nội dung của Hiến pháp. (1đ)
Câu 2
Những nguyên nhân dẫn con người sa vào các tệ nạn xã hội:
- Cha mẹ nuông chiều, quản lí con cái không tốt.
- Do bạn bè rủ rê, lôi kéo, ép buộc, thiếu hiểu biết…
- Lười lao động, ham chơi, đua đòi
- Do tò mò, thích thử nghiệm, tìm cảm giác mới.
Biện pháp:
- Không tham gia che giấu, tàng trữ ma tuý
- Tuyên truyền phòng chống tệ nạn xã hội.
- Vui chơi, giải trí lành mạnh
- Không xa lánh người mắc tệ nạn xã hội,...
Câu 3
- Pháp luật là quy tắc xử sự chung, có tính bắt buộc, do Nhà nước ban hành, được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế.
- Tính xác định chặt chẽ: Vì các điều luật được quy định rõ ràng, chính xác, chặt chẽ, thể hiện trong các văn bản pháp luật.
- Trách nhiệm học sinh:
+ Trong học tập, luôn thực hiện những nhiệm vụ được giao, thực hiện đúng nội quy nhà trường,…
+ Trong gia đình, phải kính trọng, lễ phép, vâng lời,….ông bà cha mẹ,…
+ Thực hiện tốt luật giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường,…
Câu 4
* Quyền tự do ngôn luận là quyền công dân được tham gia bàn bạc, thảo luận, đóng góp ý kiến đối với những vấn đề chung của đất nước, của xã hội.
* Thực hiện đúng quyền tự do ngôn luận bằng cách:
- Tham gia bàn bạc, thảo luận, đóng góp ý kiến trong các cuộc họp, sinh hoạt của trường, lớp, của cộng đồng, địa phương,
- Không phát ngôn bừa bãi, thiếu trách nhiệm.
Câu 5:
a) Ý nghĩ của Hoàng là sai. Vì hê-rô-in là hàng Quốc cấm, nếu vận chuyển thì sẽ vi phạm pháp luật. (2đ)
b) Nếu là Hoàng, em sẽ:
- Kiên quyết từ chối lời đề nghị của bà hàng nước. (1đ)
- Thú nhận tội lỗi với mẹ, xin mẹ tha thứ. (1đ)
Câu 6
a. Bình hành động như vậy là sai.
- Vì đã vi phạm quyền sở hữu tài sản của công dân, tuy đã biết giao nộp chiếc túi cho công an, nhưng Bình không được phép xâm phạm tiền của người khác.
b. Nếu là Bình, em sẽ:
- Nhặt được của rơi phải: trả lại cho chủ nhân (anh Nguyễn Văn H).
- Hoặc thông báo cho cơ quan có trách nhiệm xử lí theo qui định của pháp luật.
---
Trên đây là toàn bộ nội dung Đề cương ôn tập HK2 môn GDCD 8 năm 2021. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
Các em quan tâm có thể tham khảo tư liệu cùng chuyên mục:
- Bộ 5 đề thi HK2 năm 2021 môn GDCD lớp 8 Trường THCS Chánh Nghĩa
- Bộ 5 đề thi HK2 năm 2021 môn GDCD lớp 8 Trường THCS Thanh Đa
Chúc các em học tập tốt !