YOMEDIA

Bộ 3 đề thi giữa HK2 môn Ngữ văn 6 KNTT năm 2021-2022 Trường THCS Võ Văn Tần

Tải về
 
NONE

Nhằm giúp các em có thêm đề thi tham khảo, chuẩn bị thật tốt cho kì thi sắp đến. Học247 đã tổng hợp Bộ 3 đề thi giữa HK2 môn Ngữ văn 6 KNTT năm 2021-2022 Trường THCS Võ Văn Tần để giúp các em làm quen với cấu trúc với đề thi. Đồng thời, mỗi đề thi đều có đáp án và gợi ý giải giúp các em vừa luyện tập vừa đối chiếu kết quả.

ATNETWORK

TRƯỜNG THCS

VÕ VĂN TẦN

ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 2

NĂM HỌC 2021 - 2022

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)

 

ĐỀ THI SỐ 1

I. ĐỌC - HIỂU (5 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

Mẹ tôi không phải không có lý khi đòi hỏi tôi phải lấy người khác làm chuẩn mực để noi theo. Trên đời, mọi người giống nhau nhiều điều lắm. Ai chẳng muốn mình thông minh, giỏi giang? Ai chẳng muốn được tin yêu, tôn trọng? Ai chẳng muốn thành đạt? Thành công của người này có thể là niềm ao ước của người kia. Vì lẽ đó, xưa nay, không ít người tự vượt lên chính mình nhờ noi gương những cá nhân xuất chúng. Mẹ muốn tôi giống người khác, thì người khác đó trong hình dung của mẹ nhất định phải là người hoàn hảo, mười phân vẹn mười.

(Xem người ta kìa - Lạc Thanh)

Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? Phương thức biểu

đạt chính củađoạn văn là gì?

Câu 2: Tìm một thành ngữ và một trạng ngữ có trong đoạn văn trên?

Câu 3: Những lý do người mẹ muốn con mình giống người khác là gì?

Câu 4: Viết đoạn văn (khoảng 4 đến 6 câu) Trình bày suy nghĩ của em về mong ước của mẹ trong đoạn văn trên?

II. LÀM VĂN (5 điểm)

Đóng vai nhân vật Thạch Sanh để kể lại câu truyện bằng lời văn của em.

-----------HẾT-----------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 1

I. ĐỌC - HIỂU (3 điểm)

Câu 1.

- Đoạn văn trên trích trong văn bản: Xem người ta kìa. Tác giả Lạc Thanh

- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

Câu 2.

Trạng ngữ, thành ngữ trong đoạn trích trên là:

 Trạng ngữ: Trên đời, vì lẽ đó, xưa nay

Thành ngữ: Mười phân vẹn mười

Câu 3.

Những lý do người mẹ muốn con mình giống người khác:

- Muốn con thông minh, giỏi giang

-  Muốn con được tin yêu, tôn trọng

- Muốn con thành đạt

Câu 4.

Viết đoạn văn (khoảng 4 đến 6 câu) Trình bày suy nghĩ của em về mong ước của mẹ:

- Mẹ mong muốn con làm sao để bằng người khác, không thua em kém chị, không ai phải phàn nàn kêu ca điều gì.

- Con cái là tài sản vô giá của bố mẹ. Tình yêu thương của cha mẹ dành cho con là vô bờ bến. Niềm mong mỏi của mẹ là chính đáng.

II. LÀM VĂN

      * Về hình thức:

Đảm bảo cấu trúc: Đóng vai nhân vật kể lại câu chuyện

Có đầy đủ ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài

- Rất ít lỗi chính tả. Ngôn ngữ  trong sáng, có cảm xúc.

      * Về nội dung :

Mở bài: Giới thiệu nhân vật Thạch Sanh: Hoàn cảnh xuất thân, gia cảnh.

Thân bài: Kể theo trình tự sau:

+ Hoàn cảnh ra đời khác thường của Thạch Sanh.

+ Thạch Sanh kết nghĩa Lý Thông.

+ Thạch Sanh giết chăn tinh, Thạch sanh bắn đại bàng cứu công chúa, Thái Tử tặng cây đàn

+ Thạch Sanh bị hồn chăn tinh, đại bàng vu oan

+ Tiếng đàn giúp công chúa khỏi bị câm, minh on cho mình. Lý Thông bị trừng trị

+ Thạch Sanh cuới công chúa, đnhs bại quân 18 nước chư hầu

Thạch Sanh vua nhường ngôi lên làm vua, sống hạnh phúc

Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về ý nghĩa câu chuyện.

ĐỀ THI SỐ 2

I. ĐỌC – HIỂU (4 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Giặc đã đến chân núi Trâu Sơn. Thế rất nguy, ai nấy đều hoảng hốt. Vừa lúc đó thì sứ giả đem ngựa sắt, áo giáp sắt, roi sắt đến. Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái, bỗng biến thành một tráng sĩ, oai phong lẫm liệt. Tráng sĩ bước lại, vỗ vào mông ngựa. Ngựa hí vang lên mấy tiếng. Tráng sĩ mặc áo giáp vào, cầm roi, nhảy lên mình ngựa. Ngựa phun lửa, phi thẳng đến chỗ quân giặc đóng. Tráng sĩ xông vào trận đánh giết; giặc chết như ngả rạ. Bỗng roi sắt gãy. Tráng sĩ bèn nhổ những cụm tre cạnh đường quật vào giặc. Giặc tan vỡ. Đám tàn quân giẫm đạp nhau mà trốn thoát. Tráng sĩ đuổi đến núi Ninh Sóc. Nhưng đến đấy, không biết vì sao, Người một mình cưỡi ngựa lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời, biến mất.

   (Trích SGK Ngữ văn 6, tập 2 - Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, NXB Giáo dục VN, trang 7)

Câu 1 (0,5 điểm). Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào?

Câu 2 (1,0 điểm). Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?

Câu 3 (1,5 điểm). Hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ so sánh trong câu văn sau: Tráng sĩ xông vào trận đánh giết; giặc chết như ngả rạ.

Câu 4 (1,0 điểm). Từ nội dung đoạn trích trên, em rút ra cho bản thân những bài học gì?  

II. LÀM VĂN (6 điểm)

Viết bài văn kể lại một truyện truyền thuyết Việt Nam mà em thích nhất.

-------------HẾT-------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 2

I. ĐỌC – HIỂU

1    - Đoạn trích trên được trích trong văn bản: Thánh Gióng     

2    * Hs có thể diễn đạt cách khác mà vẫn đảm bảo nội dung tương đương

- Nội dung chính: Kể về quá trình Thánh Gióng hóa thân thành tráng sĩ, đánh tan quân giặc và bay về trời.            1,0

3    *Hs có thể diễn đạt cách khác mà vẫn đảm bảo đủ hiệu quả biểu đạt có nội dung tương đương

- Biện pháp tu từ so sánh: giặc chết như ngả rạ

- Hiệu quả biểu đạt:

+ Làm cho cách diễn đạt câu văn cụ thể, sinh động, gợi hình, gợi cảm, gây ấn tượng...

+ Nhấn mạnh, làm nổi bật sự thảm bại của quân giặc. Qua đó giúp ta thấy được sức mạnh của Gióng khi đánh giặc.

+ Thái độ của tác giả: Cảnh tỉnh kẻ thù xâm lược đồng thời thể hiện sự khâm phục, tự hào về tài năng, sự dũng cảm của người anh hùng Thánh Gióng.

4    * Hs có thể diễn đạt cách khác mà vẫn đảm bảo bài học có nội dung tương đương hoặc lựa chọn những bài học khác từ đoạn ngữ liệu.

- Bài học:

+ Hãy biết ơn, kính trọng những người anh hùng đánh giặc ngoại xâm, bảo vệ đất nước.

+ Hãy biết trân trọng, bảo vệ, giữ gìn cuộc sống hòa bình ngày hôm nay.

+ Mỗi người dân Việt Nam cần có lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc.

PHẦN II. LÀM VĂN (6,0 điểm )

* Hình thức 

- Đúng kiểu bài văn tự sự

- Sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm...

- Bố cục đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài)

- Viết đúng chính tả, không mắc lỗi dùng từ, diễn đạt; trình bày sạch sẽ.          

* Nội dung

A. Mở bài:

- Dẫn dắt, giới thiệu về truyện truyền thuyết mà em thích.

- Cảm nhận, suy nghĩ chung về truyện.

B. Thân bài

-> Kể diễn biến chính của sự việc

- Sự việc 1

- Sự việc 2

- Sự việc ....

C. Kết bài:

- Kết thúc câu chuyện.

- Nêu bài học, liên hệ bản thân

( Học sinh có sáng tạo trong lời kể, sử dụng hiệu quả cách kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm,...trong quá trình kể)          

ĐỀ THI SỐ 3

PHẦN I: ĐỌC- HIỂU (5 điểm)

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức. Hai ông bà ao ước có một đứa con. Một hôm bà ra đồng trông thấy một vết chân rất to, liền đặt bàn chân mình lên ướm thử để xem kém thua bao nhiêu. Không ngờ về nhà bà thụ thai và mười hai tháng sau sinh một cậu bé mặt mũi rất khôi ngô. Hai vợ chồng mừng lắm. Nhưng lạ thay! Đứa trẻ cho đến khi lên ba vẫn không biết nói, biết cười, cũng chẳng biết đi, cứ đặt đâu thì nằm đấy…

                                                                 (SGK Ngữ văn 6, tập 2)

Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Văn bản đó thuộc thể loại nào của truyện dân gian? Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn.

Câu 2: Xác định từ theo cấu tạo trong câu sau:

Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức”

Câu 3: Đoạn văn trên kể về sự việc gì?

Câu 4: Hãy cho biết từ “xuân” trong câu thơ sau, từ nào được dùng theo nghĩa gốc? Từ nào được dùng theo nghĩa chuyển? Giải thích nghĩa của từ “xuân’’ trong các câu đó.

Mùa xuân (1) là tết trồng cây

Làm cho đất nước càng ngày càng xuân(2)

                                                                              (Hồ Chí Minh)

Câu 5: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 3 đến 5 câu) trình bày cảm nhận của em về cái vươn vai thần kì của thánh Gióng.

      PHẦN II: VIẾT (5 điểm).

 Em học xong câu chuyện truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh, em hãy đóng vai Sơn Tinh kể lại câu chuyện đó

----------------HẾT---------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 3

Câu 1       

- Đoạn văn trên trích từ văn bản Thánh Gióng

- Văn bản Thánh Gióng thể loại truyện truyền thuyết

- PTBĐ chính: Tự sự

Câu 2   

“Tục truyền/ đời /Hùng Vương/ thứ sáu/, ở/ làng Gióng/ có /hai /vợ chồng/ ông lão/ chăm chỉ /làm ăn /và /có /tiếng /là /phúc đức”

Từ ghép: tục truyền, Hùng Vương, thứ sáu, làng Gióng, vợ chồng, ông lão, làm ăn, phúc đức

Từ láy: chăm chỉ

Từ đơn: đời, ở, có, hai, và, là

Câu 3       

Đoạn văn kể về sự ra đời vừa bình thường, vừa kì lạ của Thánh Gióng

Câu 4       

- Từ “xuân” trong câu thơ: “Mùa xuân là tết trồng cây” được dùng theo nghĩa gốc (Mùa xuân chỉ một loại mùa đặc trưng, để phân biệt thời tiết trong năm).

- Từ “xuân” trong câu thơ:  “Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.” được dùng theo nghĩa chuyển (ý nói đất nước mãi tươi trẻ, tràn đầy sức sống).

Câu 5       

Viết một đoạn văn (khoảng 3-5 câu) trình bày cảm nhận của em về cái vươn vai thần kì của thánh Gióng.

Đảm bảo cấu trúc và cách trình bày của đoạn văn, có đủ mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn, đặt câu đúng quy tắc, chữ viết rõ ràng, không sai lỗi chính tả, lỗi diễn đạt; đảm bảo độ dài từ 3 đến 5 câu. Học sinh trình bày suy nghĩ của bản thân mình theo yêu cầu của đề, nhưng phải đạt được những nội dung cơ bản sau:

+ Thể hiện quan niệm của dân gian về người anh hùng: khổng lồ về thể xác, sức mạnh và chiến công.

+ Cho thấy sự trưởng thành vượt bậc về sức mạnh  và tinh thần của dân tộc trước nạn ngoại xâm luôn đe dọa đất nước.

+ Hình ảnh Gióng mang hùng khí của cả dân tộc, là kết quả của tinh thần đoàn kết của nhân dân

+ Tạo nên sự hấp dẫn li kì cho truyện.  

II.Các tiêu chí về nội dung bài viết: 4,5 điểm

Mở bài: Đóng vai nhân vật Sơn Tinh để tự giới thiệu sơ lược về mình và câu chuyện Sơn Tinh, Thủy Tinh

Thân bài:

- Kể về lý do của câu chuyện: vua Hùng thứ mười tám kén chồng cho công chúa Mị Nương, con gái của mình nên tới cầu hôn.

- Kể về diễn biến sự việc tranh giành Mị Nương với Thủy Tinh:

+ Vua tổ chức cuộc thi tài kén rể nhưng mãn không tìm được ra người chiến thắng

+ Khi tôi và Thủy Tinh cùng đến cầu hôn, một người ở vùng non cao, một người ở vùng biển, ngang sức ngang tài.

+ Nhà vua ưng ý cả hai người nhưng không biết chọn ai nên truyền mời chư hầu vào bàn bạc.

+ Vua bèn phó rằng nếu ai đem được sính lễ cầu hôn theo yêu cầu tới trước thì sẽ gả con gái cho, tôi mang đầy đủ lễ vật đến trước và rước Mị Nương về.

+ Thủy Tinh căm phẫn, không phục nên dâng nước đuổi đánh tôi khiến kinh thành Phong Châu ngập trong biển nước, nhưng cuôí cùng hắn cũng không thể thay đổi được kết cục.

Kết bài: Kết thúc câu chuyện và nêu bài học được rút ra từ câu chuyện.

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 3 đề thi giữa HK2 môn Ngữ văn 6 KNTT năm 2021-2022 Trường THCS Võ Văn Tần. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

 

NONE

ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON