Mời các em cùng tham khảo nội dung bài học Bờ tre đón khách để thấy được hình ảnh bên bờ tre các loài động vật tụ họp cho thấy một thế giới thiên nhiên thật thú vị. Đó cũng là một hình ảnh đẹp, thật bình yên của làng quê Việt Nam. Chúc các em học tốt!
Tóm tắt lý thuyết
1.1. Hoạt động khởi động
Quan sát tranh và nhận xét cảnh vật được vẽ trong tranh.
Hướng dẫn trả lời:
- Xung quanh hồ là những rặng tre xanh. Có một số loài vật là con cò, ếch xanh, con bồ nông, chim bói cá và chim cu,...
- Cảnh vật trong bức tranh rất đẹp và thanh bình.
1.2. Đọc
Bờ tre đón khách
Bờ tre quanh hồ
Suốt ngày đón khách
Một đàn cò bạch
Hạ cánh reo mừng
Tre chợt tưng bừng
Nở đầy hoa trắng.
Đến chơi im lặng
Có bác bồ nông
Đứng nhìn mênh mông
Im như tượng đá
Một chủ bói cá
Đỗ xuống cành mềm
Chú vụt bay lên
Đậu vào chỗ cũ.
Ghé chơi đông đủ
Cả toán chim cu
Ca hát gật gù:
”Ồ, tre rất mát!”
Khách còn chú ếch
Í ộp vang lừng
Gọi sao tưng bừng
Lúc ngày vừa tắt.
(Võ Quảng)
Câu 1: Có những con vật nào đến thăm bờ tre.
Hướng dẫn trả lời:
Những con vật đến thăm bờ tre là: cò bạch, bồ nông, bói cá, chim cu, ếch.
Câu 2: Kết hợp từ ngữ ở cột A với từ ngữ ở cột B.
Hướng dẫn trả lời:
Câu 3: Câu thơ nào thể hiển niềm vui của bờ tre khi được đón khách.
Hướng dẫn trả lời:
Tre chợt tưng bừng.
Câu 4: Tìm tiếng cùng vần ở cuối các dòng thơ trong đoạn thơ thứ nhất.
Hướng dẫn trả lời:
Tiếng cùng vần ở cuối các dòng thơ trong đoạn thơ thứ nhất là: khách – bạch, mừng – bừng.
* Luyện tập theo văn bản đọc:
Câu 1: Tìm từ ngữ trong bài thể hiện niềm vui của các con vật khi đến bờ tre.
Hướng dẫn trả lời:
- Những từ ngữ: reo mừng, ca hát gật gù, ì ộp vang lừng.
Câu 2: Đặt một câu với từ ngữ vừa tìm được.
Hướng dẫn trả lời:
Chú ếch ì ộp vang lừng.
1.3. Viết
Câu 1: Nghe – viết: Bờ tre đón khách (từ Bờ tre quanh hồ đến Đậu vào chỗ cũ)
Hướng dẫn trả lời:
Bờ tre đón khách
Bờ tre quanh hồ
Suốt ngày đón khách
Một đàn cò bạch
Hạ cánh reo mừng
Tre chợt tưng bừng
Nở đầy hoa trắng.
Đến chơi im lặng
Có bác bồ nông
Đứng nhìn mênh mông
Im như tượng đá
Một chú bói cá
Đỗ xuống cành mềm
Chú vụt bay lên
Đậu vào chỗ cũ.
Chú ý: Viết hoa chữ cái đầu câu, kết thúc câu có dấu chấm. Tập viết ra nháp những chữ dễ viết sai chính tả: tre, quanh, suốt, reo, trắng.
Câu 2: Chọn d hoặc gi thay cho ô vuông.
Cây ∎ừa xanh tỏa nhiều tàu
∎ang tay đón ∎ó, gật đầu gọi trăng.
(Theo Trần Đăng Khoa)
Hướng dẫn trả lời:
Cây dừa xanh tỏa nhiều tàu
Dang tay đón gió, gật đầu gọi trăng.
Câu 3: Chọn a hoặc b.
a. Chọn iu hoặc ưu thay cho ô vuông.
- Xe c∎ hỏa chạy như bay đến nơi có đám cháy.
- Chim hót r∎ rít trong vòm cây.
- Cây bưởi nhà em sai tr∎ cành.
b. Chọn ươt hoặc ươc thay cho ô vuông.
- Hoa thược d∎ nở rực rỡ trong vườn.
- Những hàng liễu rủ th∎ tha bên hồ.
- N∎ ngập mênh mông.
Hướng dẫn trả lời:
a.
- Xe cứu hỏa chạy như bay đến nơi đám cháy.
- Chim hót ríu rít trong vòm cây.
- Cây bưởi nhà em quả sai trĩu cành.
b.
- Hoa thược dược nở rực rỡ trong vườn.
- Những nàng liễu rủ thướt tha bên hồ.
- Nước ngập mênh mông.
1.4. Luyện từ và câu
Câu 1: Xếp từ vào nhóm thích hợp:
Hướng dẫn trả lời:
- Từ chỉ con vật: dê, bò, lợn, gà, vịt.
- Từ chỉ bộ phận con vật: đầu, cổ, chân, đuôi, cánh, mắt, mỏ.
Câu 2: Tìm từ ngữ chỉ đặc điểm (bộ lông, đôi mắt, cặp sừng) của từng con vật trong hình.
Hướng dẫn trả lời:
- Chó: tai cụp, mũi thính, mắt to.
- Trâu: sừng nhọn, lông đen, tai to.
- Gà: lông vàng óng, mào đỏ, chân vàng, lông nâu.
- Mèo: mắt xanh, ria trắng, lông vằn,…
Câu 3: Đặt một câu về một bộ phận của con vật nuôi trong nhà
M: Lông gà con vàng óng
Hướng dẫn trả lời:
- Sừng trâu nhọn.
1.5. Luyện viết đoạn
Câu 1: Đọc đoạn văn sau và kể lại các hoạt động của nhà gấu vào mùa xuân, mùa thu và mùa đông.
Nhà gấu ở trong rừng
Nhà gấu ở trong rừng. Mùa xuân, cả nhà gấu kéo nhau đi bẻ măng và uống mật ong. Mùa thu, gấu đi nhặt quả hạt dẻ. Gấu bố, gấu mẹ, gấu con cùng béo rung rinh, bước đi lặc lè, lặc lè. Béo đến nỗi khi mùa đông tới, suốt ba tháng rét, cả nhà gấu đứng tránh gió trong gốc cây, không cần đi kiếm ăn, chỉ mút hai bàn chân mỡ cũng đủ no.
(Tô Hoài)
Hướng dẫn trả lời:
- Mùa xuân: cả nhà gấu kéo nhau đi bẻ măng và uống mật ong
- Mùa thu: gấu nhặt quả hạt dẻ
- Mùa đông: cả nhà gấu đứng tránh gió trong gốc cây, không cần đi kiếm ăn, chỉ mút hai bàn chân mỡ cũng đủ no.
Câu 2: Viết 3 - 5 câu kể lại hoạt động của một con vật mà em quan sát được.
Gợi ý:
- Em muốn kể về con vật nào?
- Em đã được quan sát kĩ con vật đó ở đâu? Khi nào?
- Kể lại những hoạt động của con vật đó.
- Nêu nhận xét của em về con vật đó.
Hướng dẫn trả lời:
Con mèo tam thể nhà em có bộ lông mượt như nhung. Đôi mắt của nó long lanh như hai viên ngọc bích. Chiếc đuôi dài trắng điểm đen, ngoe nguẩy, thướt tha cùng với tấm thân thon dài mềm mại, uyển chuyển trông thật đáng yêu. Với cái mũi rất tinh nhạy, đôi tai rất thính cùng với những chiếc vuốt nhọn, con mèo bắt chuột thật tài ba. Chuột to, chuột nhỏ, chuột cống, chuột nhắt đều bị nó bắt. Nó được cả nhà yêu quý, tin cậy như một vệ sĩ trung thành, tài giỏi.
Bài tập minh họa
Câu 1: Mang đến lớp sách, báo viết về một loài vật nuôi trong nhà.
Hướng dẫn trả lời:
Học sinh sưu tầm, mang đến lớp sách, báo viết về các con vật nuôi trong nhà.
Ví dụ:
- Đàn gà mới nở (Trần Đăng Khoa)
- Chú trống choai (Hải Hồ)
- Chú mèo con (Nguyễn Đình Thi)
Câu 2: Cùng đọc với bạn và trao đổi một số thông tin viết về loài vật đó.
Hướng dẫn trả lời:
- Tên loài vật đó: Con chim khướu
- Thức ăn: Chim khướu ăn tạp. Nguồn thức ăn khá đa dạng: gạo, gạo rang, cám trộn trứng, cào cào, thằn lằn,..
- Đặc điểm được ghi nhớ nhất của loài vật: Chim khướu hót hay, bắt chước được nhiều giọng, bắt chước được tiếng người rất nhanh.
Luyện tập
- Học xong bài này, các em cần nắm:
+ Đọc rõ ràng, rành mạch, lưu loát toàn bài Tập đọc.
+ Hiểu nội dung bài tập đọc Bờ tre đón khách
+ Biết và viết được các từ chỉ con vật và chỉ hoạt động của con vật