Giải Tiếng Việt 2 Giải Bài 1: Chuyện quả bầu SGK Chân trời sáng tạo nhằm giúp các em biết đọc, viết và hiểu được các dân tộc trên đất nước Việt Nam là anh em một nhà, cìmg chung một tố tiên. Từ đó, các em có thể trau dồi thêm vốn từ phong phú cho bản thân. Chúc các em có thêm bài học hay và thú vị.
Tóm tắt lý thuyết
1.1. Hoạt động khởi động
Kể tên một vài dân tộc ít người mà em biết.
Trả lời
- Một vài dân tộc ít người em biết như: dân tộc Mèo, Thái, H'mông, Dao, Tày, Ê-đê, ...
1.2. Khám phá và luyện tập
1.2.1. Đọc
Chuyện Quả Bầu
Ngày xửa ngày xưa có hai vợ chồng đi rừng, bắt được một con dúi. Dúi lạy van xin tha, hứa sẽ nói một điều bí mật. Hai vợ chồng thương tình tha cho. Dúi báo sắp có mưa to gió lớn làm ngập lụt khắp nơi. Nó khuyên họ lấy khúc gỗ to, khoét rỗng, chuẩn bị thức ăn đầy đủ bảy ngày, bảy đêm, rồi chui vào đó, bịt kín miệng gỗ bằng sáp ong, hết hạn bảy ngày hãy chui ra.
Hai vợ chồng làm theo. Họ còn khuyên bà con trong bản cùng làm nhưng chẳng ai tin. Hai người vừa chuẩn bị xong thì sấm chớp đùng đùng, mây đen ùn ùn kéo đến. Mưa to, gió lớn, nước ngập mênh mông. Muôn loài đều chết chìm trong biển nước. Nhờ sống trong khúc gỗ nổi như thuyền, hai vợ chồng thoát nạn. Sau bảy ngày, họ chui ra. Cỏ cây vàng úa. Mặt đất vắng tanh không còn một bóng người.
Ít lâu sau, người vợ sinh ra một quả bầu. Thấy chồng buồn, chị đem bầu cất lên giàn bếp.
Một lần, hai vợ chồng đi làm nương về, nghe thấy tiếng cười đùa trong bếp. Lấy làm lạ, họ lấy quả bầu xuống, áp tai nghe thì thấy có tiếng lao xao. Người vợ lấy que đốt thành cái dùi, rồi nhẹ nhàng dùi quả bầu.
Lạ thay, từ trong quả bầu, những con người bé nhỏ nhảy ra. Người Khơ-mú nhanh nhảu ra trước, dính than nên hơi đen. Tiếp đến, người Thái, người Mường, người Dao, người Hmông, người Ê-đê, người Ba-na, người Kinh,... lần lượt ra theo.
Đó là tổ tiên của các dân tộc anh em trên đất nước ta ngày nay.
Theo Truyện cổ Khơ Mú
- Dùi: tạo lỗ thủng bằng que nhọn
- Tổ tiên: những người đầu tiên sinh ra một dòng họ hay một dân tộc.
a) Cùng tìm hiểu
Câu 1. Hai vợ chồng làm gì khi bắt được con dúi?
- Hai vợ chồng khi bắt được con dúi đã tha cho nó.
Câu 2. Nhờ đâu hai vợ chồng thoát nạn?
- Nhờ dúi báo tin mà hai vợ chồng thoát nạn.
Câu 3. Chuyện gì lạ xảy ra với hai vợ chồng sau nạn lụt?
- Chuyện lạ xảy ra với hai vợ chồng sau nạn lụt là người vợ sinh ra một quả bầu.
Câu 4. Câu chuyện giải thích điều gì?
- Sự ra đời của các dân tộc.
b) Cùng sáng tạo
Việt Nam trong mắt em
Kể tiếp Chuyện quả bầu bằng cách hoàn thành các câu sau:
- Sau khi ra khỏi quả bầu, những con người bé nhỏ bỗng…
- Họ cùng đi đến…
- Họ làm nhà…
Trả lời
- Sau khi ra khỏi quả bầu, những con người bé nhỏ dẫn cao lớn lên, khỏe mạnh, vạm vỡ.
- Họ cùng đi đến những vùng đất mới để bắt đầu sinh sống. Người chọn vùng rừng núi tươi xanh, người chọn vùng đồng bằng rộng lớn, người chọn vùng biển mát mẻ…
- Họ làm nhà, trồng trọt, chăn nuôi, săn bắn. Cùng nhau chung sống, xây dựng cộng đồng ngày càng lớn mạnh. Dù vậy, mọi người vẫn đoàn kết và yêu thương nhau, vì cùng chung một mẹ.
1.2.2. Viết
- Viết chữ Â hoa (kiểu 2)
Cấu tạo: Chữ Â hoa gồm gồm nét cong kín (cuối nét lượn vào trong) và nét móc ngược phải và thêm 2 nét xiên nhỏ (dấu mũ) trên đầu chữ A.
Cách viết: Đặt bút trên đường kẻ (ĐK) dọc 2 giữa ĐK ngang 3 và 4, viết nét cong kín chữ O hoa. Lia bút lên theo ĐK dọc 3, giữa ĐK ngang 3 và 4, viết nét móc ngược phải, dừng bút giữa ĐK ngang 1 và 2, bên trái ĐK dọc 4. Sau đó, viết thêm 2 nét xiên nhỏ (dấu mũ) trên đầu chữ A.
- Viết câu: Ân sâu nghĩa nặng
1.2.3. Mở rộng vốn từ
Câu 1. Tìm từ ngữ chỉ tên gọi và đặc điểm của các loài chim có trong đoạn văn sau:
Những thím chích chòe nhanh nhảu. Những chú khướu lắm điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trần ngâm.
Trả lời
- Từ ngữ chỉ tên gọi và đặc điểm của các loài chim có trong đoạn văn là: chích chòe, nhanh nhảu, khướu, lắm điều, chào mào, đỏm dáng, cu gáy, trầm ngâm.
Câu 2. Chọn tên gọi phù hợp với hình vẽ của từng loài chim dưới đây:
- Chim bói cá, chim vàng anh, chim cu cườm, chim đầu rìu, chim cuốc
Trả lời
- Tên gọi phù hợp với hình vẽ của từng loài chim lần lượt là: chim cuốc, chim bói cá, chim vàng anh, chim đầu rìu, chim cu cườm.
Câu 4. Thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a. Đặt câu hỏi cho các từ ngữ in đậm:
- Thức ăn của bói cá là những chú cá nhỏ.
- Sáng sớm, chim sơn ca cất cao giọng hót.
- Bộ lông của loài vẹt rất sặc sỡ.
Trả lời
- Thức ăn của bói cá là gì?
- Sáng sớm, chim sơn ca làm gì?
- Bộ lông của loài vẹt như thế nào?
b. Chọn dấu câu phù hợp với mỗi chố chấm:
Chim vàng anh còn có tên là hoàng anh... Giọng hót của vàng anh rất đặc biệt... Giọng hót ấy lúc trong trẻo... lúc trầm thấp... lúc vút cao...
Trả lời
Chim vàng anh còn có tên là hoàng anh. Giọng hót của vàng anh rất đặc biệt. Giọng hót ấy lúc trong trẻo, lúc trầm thấp, lúc vút cao.
Bài tập minh họa
Chơi trò chơi Nhà văn nhí
- Đặt một tên khác cho câu chuyện Chuyện quả bầu.
- Nói với bạn về tên em đã đặt.
Trả lời
- Em đặt tên khác cho truyện là: “Sự tích các dân tộc.”
Luyện tập
Qua bài học này các em nắm được một số nội dung sau đây:
- Đọc trôi chảy bài đọc, ngắt nghỉ đúng dấu câu, đúng logic ngữ nghĩa; phân biệt được lời của các nhân vật và lời người dẫn chuyện.
- Hiểu nội dung bài đọc: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam là anh em một nhà, cìmg chung một tố tiên, biết liên hệ với bản thân: Yêu quý bạn bè, dân tộc anh em
- Viết đúng kiểu chữ hoa  (kiểu 2) và câu ứng dụng; Tìm được từ ngữ chỉ sự vật (con vật), từ ngữ chỉ đặc điểm; điền đúng dấu chấm, dấu phẩy.