YOMEDIA
NONE

Soạn bài Nghĩa của câu - Ngữ văn 11

Nghĩa của câu là một trong những vấn đề mà bất cứ ai trong hoạt động giao tiếp cũng phải quan tâm đến, và để giúp các em có thêm sự hiểu biết về nghĩa của câu cũng như chuẩn bị bài tốt hơn trước khi đến lớp, Học 247 mời các em tham khảo bài soạn dưới đây, chúc các em có được sự chuẩn bị chu đáo trước khi đến lớp với bài học Nghĩa của câu. Ngoài ra để làm phong phú thêm kiến thức cho bản thân, các em có thể tham khảo thêm bài soạn Nghĩa của câu tóm tắt.

 

1. Tóm tắt nội dung bài học

  • Nghĩa của câu bao gồm hai thành phần: Nghĩa sự việc và nghĩa tình thái
  • Nghĩa sự việc và nghĩa tình thái luôn hòa quyện với nhau và không thể có nghĩa sự việc mà không có nghĩa tình thái.
  • Nghĩa sự việc của câu là thành phần nghĩa ứng với sự việc mà câu đề cập đến.

2. Hướng dẫn luyện tập chương trình chuẩn

Câu 1: SGK trang 9

  • Câu thơ 1: diễn tả hai sự việc Ao thu lạnh lẽo và nước trong veo 
  • Câu thơ 2: diễn tả sự việc - đặc điểm (thuyền bé)
  • Câu thơ 3: diễn tả sự việc - quá trình (sóng - gợn)
  • Câu thơ 4: diễn tả sự việc - quá trình (lá - đưa vèo)
  • Câu thơ 5: 2 sự việc
    • Trạng thái (tầng mây - lơ lửng)
    • Đặc điểm (trời - xanh ngắt)
  • Câu thơ 6: 2 sự việc
    • Đặc điểm (ngõ trúc - quanh co)
    • Trạng thái (khách - vắng teo)
  • Câu thơ 7: Hai sự việc - tư thế (tựa gối - buông cần)
  • Câu thơ 8: Sự việc - hành động (đớp)

Câu 2: SGK trang 9

Ngữ liệu: SGK trang 9

a. Nghĩa tình thái thể hiện ở các từ kể, thực, đáng. Các từ ngữ còn lại biểu hiện nghĩa sự việc

b. Từ tình thái "có lẽ": một phỏng đoán chỉ là khả năng , chưa hoàn toàn chắc chắn về sự việc: cả hai chọn nhầm nghề

c. Câu có hai sự việc và hai nghĩa tình thái

  • Sự việc thứ nhất: Họ cũng phân vân như mình (phỏng đoán chưa chắc chắn: dễ có lẽ, hình như...)
  • Sự việc thứ hai: mình cũng không ... là không → nhấn mạnh bằng 3 từ tình thái "đến chính ngay"

Câu 3: SGK trang 9

  • Chọn từ: hẳn

Các em có thể tham khảo thêm bài giảng Nghĩa của câu để chuẩn bị bài tốt hơn, có thêm những kiến thức cần thiết trước khi đến lớp.

3. Hướng dẫn luyện tập chương trình Nâng cao

Câu 1: Những từ in đậm trong các câu sau đây biểu thị nghĩa tình thái nào trong các loại nghĩa tình thái đã học:

- Trăm lạy mẹ, con cam chịu tội cùng mẹ. (1)

(Sơn Hậu)

- Nhưng hương ổi thu về vẫn cứ bay sang. (2)

(Nguyễn Phan Hách - Hương ổi)

- Tôi liền gật đầu, chạy vút đi. (3)

(Nguyên Hồng - Mợ Du)

- Tao không thể  là người lương thiện nữa. (4)

- Hàng xóm phải một bữa điếc tai, nhưng có lẽ trong bungjt hì họ hả: xưa nay họ mới chỉ được nghe bà cả, bà hai, bà ba, bà tư nhà cụ bá chửi người ta, bây giờ họ mới được nghe người ta chửi cả nhà cụ bá. (5)

- Trời nắng lắm, nên đường vắng. (6)

(Nam Cao - Chí Phèo)

- Những bận rộn tẹp nhẹp, vô nghĩa lí nhưng không hể không nghĩ tới, ngốn một phần lớn thì giờ của hắn. (7)

(Nam Cao - Đời thừa)

- Ta sẽ xây một đài vĩ đại để tạ lòng tri kỉ. (8)

(Nguyễn Huy Tưởng - Vũ Như Tô)

Gợi ý:

- Cam: Nghĩa tình thái chỉ sự việc chưa xảy ra.

- Vẫn: Nghĩa tình thái chỉ sự việc đã xảy ra.

- Liền: Nghĩa tình thái chỉ sự việc xảy ra đồng thời.

- Không thể: Nghĩa tình thái chỉ khả năng xảy ra của sự việc.

- Có lẽ: Nghĩa tình thái chỉ khả năng xảy ra của sự việc.

- Nên: Nghĩa tình thái chỉ sự việc được nhận thức như là một đạo lí.

- Không thể không: Nghĩa tình thái chỉ sự việc được nhận thức như là một đạo lí.

- Sẽ: Nghĩa tình thái chỉ sự việc chưa xảy ra.

Câu 2: Chỉ ra sự khác biệt về nghĩa tình thái giữa các câu (a), giữa các câu (b) và giữa các câu (c) sau đây:

a. Trời mưa mất!

Trời mưa chắc?

b. Xong rồi nhỉ!

Xong rồi mà!

c. Ăn rồi nhỉ!

Ăn đi mà!

Gợi ý:

a. Mất và chắc: Hướng tới sự việc.

  • Mất → phỏng đoán về nguy cơ chưa chắc chắn xảy ra. Đây còn là sự đánh giá tiêu cực nên không đi với những trường hợp tích cực.
  • Chắc → phỏng đoán về một sự việc còn nửa tin, nửa nghờ - không hàm ý tiếu cực hay tích cực, có thể đi với cả hai.

b. Nhỉ và mà: Hướng tới sự việc

  • Nhỉ → phỏng đoán khả năng sự việc xảy ra chưa chắc chắn
  • Mà → khẳng định một sự việc để đáp lại một thái độ nghi ngại.

c. Nhỉ và mà: Hướng tới người đối thoại.

  • Nhỉ → Thân mật, tin chắc vào nhận định của mình, có ý chờ sự đồng tình của người nghe về nhận định đó.
  • Mà → hướng tới người dối thoại, thúc giục.

Câu 3: Cho các sự việc gồm các yếu tố: (1) chủ thể là "bác ấy"; (2) hành động "thưởng"; (3) người được thưởng là "em tôi"; và (4) vật thưởng là "ba cuốn sách". Hãy viết những câu khác nhau để diễn đạt:

a. Nghĩa tình thái chỉ sự việc đã xảy ra.

b. Nghĩa tình thái chỉ sự việc chưa xảy ra.

c. Nghĩa tình thái chỉ khả năng xảy ra của sự việc.

d. Nghĩa tình thái chỉ sự việc được nhận thức như là một đạo lí.

đ. Nghĩa tình thái chỉ số lượng vật thưởng là nhiều.

e. Nghĩa tình thái chỉ số lượng vật thưởng là ít.

Gợi ý:

a. Bác ấy đã thưởng cho em tôi ba cuốn sách

b. Bác ấy tính sẽ thưởng cho em tôi ba cuốn sách

c. Hình như bác ấy muốn thưởng cho em tôi ba cuốn sách

d. Bác ấy tính phải thưởng cho em tôi ba cuốn sách

đ. Bác ấy thưởng cho em tôi những ba cuốn sách

e. Bác ấy chỉ thưởng cho em tôi ba cuốn sách

4. Hỏi đáp về bài Nghĩa của câu

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. 

NONE
ZUNIA9
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF