Vai trò của triết học đối với đời sống xã hội Việt Nam hiện nay?
Trả lời (5)
-
Triết học, như chúng ta biết, đã có lịch sử tồn tại suốt mấy ngàn năm với rất nhiều hệ thống, trào lưu, trường phái khác nhau. Mặc đầu vậy, theo nhận xét của Viện sĩ T.I.Ôiderman - nhà nghiên cứu lịch sử triếthọc nổi tiếng của Liên Xô trước đây và Cộng hoà Liên bang Nga ngày nay - thì cho đến nay, hầu như không có một định nghĩa nào về triết học được mọi người thừa nhận. Sự thống nhất ý kiến giữa các nhà triết học vĩ đại về một định nghĩa triết học nào đó là hết sức hiếm hoi, gần như là một ngoại lệ. Song, cũng giống như trong lĩnh vực văn hoá, với trên 300 định nghĩa khác nhau, nhưng không vì vậy mà văn hoá không phát triển. Triết học cũng thế. Tuy hiện chưa có định nghĩa nào được mọi người thừa nhận, nhưng triết học cũng không vì vậy mà không tiếp tục tồn tại và phát triển, không tiếp tục xuất hiện thêm các hệ thống, trào lưu, trường phái mới.
Triết học, ngay từ khi mới nảy sinh và cho đến mãi tận nay, dù tồn tại ở phương Đông hay phương Tây, dù dưới dạng các hệ thống, trào lưu, trường phái rất khác nhau, nhưng nội.đung cất lõi của triết học bao giờ cũng bao gồm những quan điểm lý luận chung nhất, những lời giải đáp có luận chứng (dù được tán thành hay không được tán thành) cho những câu hỏi của con người về thế giới xung quanh mình, về vị trí của con người trong thế giới đó, về quan hệ giữa con người với thiên nhiên và với bản thân con người. Trong triết học, người ta luôn tìm thấy những biện luận, phán xét suy tư, những băn khoăn, trăn trở cùng những lời giải đáp cho các câu hỏi về số phận của cá nhân con người trước thiên nhiên bao la, về nguồn gốc cùng những bí ẩn của thiên nhiên bao la ấy, những sức mạnh, những lực lượng chi phối nó và chi phối cuộc sống của chính bản thân con người, về cuộc sống và cái chết của họ... Những lời giải đáp ấy, dù là khác nhau trong các hệ thống, trào lưu, trường phái triết học khác nhau nhưng đều là những cách lý giải nhất định về thế giới mà trong đó con người đang sống theo quan điểm của các hệ thống, trào lưu, trường phái triết học đó.
Song, bất cứ hệ thống lý luận nào cũng không bao giờ chỉ làm một nhiệm vụ là lý giải về thế giới. Triết học cũng vậy. Trên cơ sở của sự lý giải ấy, triết học trở thành cái đinh hướng cho con người trong hành động. Khi trở thành cái định hướng cho con người trong hành động, triết học thực hiện một chức năng khác - chức năng phương pháp luận.
Về nguyên tắc, giá trị định hướng này của triết học không khác với giá trị định hướng của các nguyên lý, quy luật, hệ thống lý luận của các bộ môn khoa học chuyên ngành nào đấy về một lĩnh vực nhất định nào đó của hiện thực, chẳng hạn, không khác với giá trị định hướng của định luật bảo toàn và chuyền hoá năng lượng, của quy luật giá trị... Cái khác chỉ là ở chỗ, vì các nguyên lý, các khẳng định của triết học là kết quả nhận thức những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ chung nhất của cả tự nhiên, xã hội lẫn tư duy, cho nên chúng có tác dụng định hướng không phải chỉ trong một phạm vi nhất định nào đấy như trong trường hợp các nguyên lý, quy luật do các khoa học chuyên ngành nêu lên, mà ở tất cả mọi lĩnh vực các nguyên lý, các khẳng định triết học ấy giúp cho con người khi bắt tay vào nghiên cứu và hoạt động cải biến sự vật bao giờ cũng có được một lập trường xuất phát nhất định. Lập trường xuất phát ấy giúp cho chủ thể hành động thấy trước được phương hướng vận động chung của đối tượng, xác định được sơ bộ các mốc cơ bản mà việc nghiên cứu hay hoạt động cải biến sự vật phải trải qua, nghĩa là nó giúp cho con người xác định được về đại thể con đường cần đi, có được phương hướng đặt vấn đề cũng như giải quyết vấn đề, tránh được những mò mẫm giữa một khối những mối liên hệ chằng chịt hết sức phức tạp mà không có tư tưởng dẫn đường. Xuất phát từ một lập trường triết học nhất định, con người sẽ đi đến chỗ lựa chọn một phương hướng giải quyết vấn đề theo một cách thức nhất định, và xuất phát từ những lập trường triết học khác nhau, con người sẽ đi đến chỗ lựa chọn những phương hướng và cách thức giải quyết vấn đề một cách khác nhau. Điều đó có nghĩa là, việc chấp nhận hay không chấp nhận một lập trường triết học nào đấy sẽ không chi đơn thuần là sự chấp nhận hay không chấp nhận một thế giới quan nhất định, một cách lý giải nhất định về thế giới, mà còn là sự chấp nhận hay không chấp nhận một cơ sở phương pháp luận nhất định chỉ đạo cho hành động.
Khẳng định trên đây cho thấy triết học không phải là một cái gì quá xa xôi, viển vông, ngược lại, nó gắn bó hết sức mật thiết với cuộc sống, với thực tiễn. Xuất phát từ một lập trường triết học đúng đắn, con người có thể có được những cách giải quyết đúng đắn các vấn đề do cuộc sống đặt ra. Còn ngược lại, xuất phát từ một lập trường triết học sai lầm, con người khó có thể tránh khỏi hành động sai lầm. Chính ở đây thể hiện giá trị đinh hướng - một trong những biểu hiện cụ thể chức năng phương pháp luận của triết học. Tiếc rằng, giá trị định hướng này hiện nay chưa được khai thác triệt để. Có lẽ chính vì vậy mà còn có những sự đánh giá chưa thoả đáng về vai trò của triết học trong việc giải quyết các vấn đề của cuộc sống.
Sự đánh giá chưa thoả đáng đó thể hiện trước hết ở thái độ coi thường vai trò của triết học. Những người giữ thái độ này cho rằng, vì triết học nghiên cứu và giải quyết những vấn đề quá chung, nên những kết quả nghiên cứu của nó chẳng có tác dụng thiết thực gì hết?
Ý kiến trên đây, trong chừng mực nhất định, có căn cứ của nó, vì trong nhiều trường hợp, khi giải quyết những vấn đề cụ thể, những người làm công tác thực tiễn không thể tìm thấy ở những người làm công tác triết học một câu trả lời cụ thể. Trong khi đó, trong hoạt động thực tiễn, con người lại bắt gặp và buộc phải giải quyết trước hết chính những vấn đề hết sức cụ thể này. Vậy, phải chăng ở đây, tri thức triết học là vô ích?
Không! Mặc dầu những vấn đề bức bách do cuộc sống, do hoạt động thực tiễn đặt ra bao giờ cũng là những vấn đề hết sức cụ thể, nhưng để giải quyết những vấn đề cụ thể ấy một cách có hiệu quả, không một ai có thể lảng tránh việc giải quyết những vấn đề chung hay xuất phát từ lời giải đáp đã có về những vấn đề chung liên quan với các vấn đề cụ thể đó. A.Anhxtanh đã từng nhận xét vào năm 1954: "Những khó khăn mà nhà vật lý hiện nay đang vấp phải trong lĩnh vực của mình đã buộc ông ta phải đề cập đến những vấn đề triết học nhiều hơn nhiều so với nhà vật lý của các thế hệ trước". M.Plank cũng có nhận xét tương tự: "Một tập hợp những sự kiện mới càng rối rắm bao nhiêu, các tư tưởng mới càng nhiều hình nhiều vẻ bao nhiêu thì nhu cầu phải có một thế giới quan liên kết lại càng cảm thấy trở nên bức thiết bấy nhiêu. Xu hướng tìm đến thế giới quan liên kết này có ý nghĩa lớn lao không chỉ đối với vật lý học, mà còn đối với toàn bộ khoa học tự nhiên". Như vậy, khi đi vào giải quyết những vấn đề cụ thể của hoạt động nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn, người nghiên cứu sớm muộn sẽ vấp phải những vấn đề chung, trong đó có những vấn đề triết học mà việc giải quyết chúng, là cơ sở cho việc giải quyết các vấn đề cụ thể. Những lời giải đáp tìm được ở đây, trong lĩnh vực triết học, là sự đóng góp rất thiết thực vào việc giải quyết những vấn đề hết sức cụ thể ấy chứ không phải nằm bên lề của việc giải quyết những vấn đề đó.
Tuy nhiên, không nên hiểu sự đóng góp này một cách giản đơn. Không nên hiểu hiệu quả của nghiên cứu triết học như hiệu quả nghiên cứu của các bộ môn khoa học kỹ thuật, càng không nên hiểu nó như hiệu quả của hoạt động sản xuất trực tiếp. Các kết luận mà nghiên cứu triết học đạt tới không phải là lời giải đáp trực tiếp, cụ thể cho từng vấn đề cụ thể vô cùng đa dạng của cuộc sống, mà, như đã nói trên, nó là cơ sở cho việc tìm kiếm những lời giải đáp trực tiếp, cụ thể ấy. Chẳng hạn, kết luận mới của Đại hội VI Đảng Cộng sản Việt Nam: "Lực lượng sản xuất bị kìm hãm không chỉ trong trường hợp quan hệ sản xuất lạc hậu, mà cả khi quan hệ sản xuất phát triển không đồng bộ, có những yếu tố đi quá xa so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,, chính là cơ sở cho việc xác định hàng loạt chính sách mới, đúng đắn hơn trong nhiệm vụ cải tạo xã hội và phát triển kinh tế trong suất quá trình đổi mới. Trên đây chỉ là một trong rất nhiều thí dụ cho thấy hiệu quả của nghiên cứu triết học chính là ở giá trị đinh hướng cho hoạt động thực tiễn vô cùng phong phú và đa dạng của những kết luận chung, có tính khái quát cao mà nó đạt tới chứ không phải là những lời giải đáp cụ thể cho từng trường hợp cụ thể.
Một lý do nữa đã góp phần làm xuất hiện thái độ coi thường vai trò của triết học đó là sự nghi ngờ về tính chân lý của các khẳng định triết học. Người ta đặt câu hỏi: tri thức triết học có đáng tin cậy không khi nó đóng vai trò là cái định hướng cho con người trong hoạt động thực tiễn? Vấn đề là ở chỗ, trong thời kỳ cổ đại, khi các khoa học chuyên ngành chưa phát triển, thậm chí chưa xuất hiện, con người có thể bằng lòng với lời giải đáp của triết học đối với các vấn đề mà con người quan tâm về thế giới xung quanh mình. Nhưng, với sự xuất hiện và phát triển, thậm chí phát triển mạnh mẽ của các khoa học chuyên ngành, thì con người không còn thoả mãn với những câu trả lời của triết học được nữa. Tại sao vậy?
Trước hết, vì các khẳng định của khoa học phải được kiểm tra bằng các tài liệu thực nghiệm. và về nguyên tắc, có thể bị thực nghiệm bác bỏ. Trong khi đó, các khẳng định của triết học không thể kiểm tra được bằng thực nghiệm và cũng không bác bỏ được bằng thực nghiệm (chẳng hạn, không thể làm được như thế với các luận điểm như vật chất có trước, ý thức có sau, với quan điểm của Hêghen nói rằng cơ sở phát triển của giới tự nhiên là sự phát triển của ý niệm tuyệt đối…).
Thứ hai, triết học không có phương pháp nghiên cứu riêng của mình, trong khi đó các khoa học tự nhiên đùng các phương pháp nghiên cứu khoa học hiện đại với sự trợ giúp của các phương tiện hiện đại nên tính chân lý của các kết quả nghiên cứu đạt được được bảo đảm.
Những ý kiến nhận xét trên đây, trong chừng mực nhất định, cũng có căn cứ của nó, vì đúng là triết học không có trong tay mình một phương tiện kỹ thuật nào, một thiết bị quan sát, thí nghiệm nào để tiến hành thu thập tài liệu, nghiên cứu và trên cơ sở đó, tiến tới khám phá những bí ẩn của sự vật, hiện tượng mà mình nghiên cứu. Vậy, triết học dựa vào đâu và làm cách nào để đi tới chân lý?
Trên cơ sở phân tích và khái quát hoá đặc điểm nhận thức của triết học trong suốt quá trình phát triển lịch sử của nó, nhiều tác giả rút ra kết luận rằng, triết học tự bản thân nó không trực tiếp nghiên cứu các sự vật, hiện tượng, quá trình cụ thể, nhưng nó sử dụng các kết quả của hoạt động nhận thức và hoạt động cải tạo thực tiễn đã được ghi lại trong các khái niệm, lý thuyết của các bộ môn khoa học chuyên ngành khác, được thể hiện trong các tác phẩm vặn học, nghệ thuật, các chuẩn mực đạo đức, thẩm mỹ... Tất cả những cái đó tạo nên "nền tài liệu thực nghiệm" mà xuất phát từ đấy, triết học đi tới các phát hiện của mình.
Triết học đi tới các phát hiện đó bằng cách nào? 'Có tác giả cho rằng bằng tư duy lý luận, tác giả khác lại cho rằng bằng khái quát hoá lý luận, số thứ ba cho rằng bằng luận giải (interprêtaxia)... Chính bằng cách đó, các kết luận triết học được rút ra và lại quay trở lại .phục vụ cho hoạt động nhận thức và hoạt động cải tạo thực tiễn.
Từ kinh nghiệm nghiên cứu vật lý học của mình, M.Bom cho rằng, vật lý học của thực tiễn không? Đó là những vấn đề đặt ra rất cần được nghiên cứu, giải quyết. Song, dù thế nào chăng nữa, chúng tôi vẫn nghĩ rằng, có lẽ cùng với việc sử dụng các phương pháp tư duy lý luận hay khái quát hoá lý luận… như đã kể trên, nên chặng, việc nghiên cứu triết học cần được kết hợp với các nghiên cứu khoa học chuyên ngành, sử đụng phương pháp nghiên cứu của các chuyên ngành ấy để đưa khách thể nghiên cứu vào tình huống nghiên cứu đã được lựa chọn một cách có chủ đích, để buộc khách thể phải trả lời câu hỏi của người nghiên cứu. Hy vọng rằng bằng cách làm ấy, chúng ta có thể làm cho các kết quả nghiên cứu của chúng ta có cơ sở hơn, đáng tin cậy hơn, thuyết phục hơn chăng! Điều này càng đặc biệt quan trọng trong kỷ nguyên toàn cầu, kỷ nguyên của những vấn đề liên quan đến toàn cầu mà việc giải quyết chúng đòi hỏi con người phải vượt ra ngoài khuôn khổ chật hẹp, cục bộ, địa phương, quốc gia để tiến tới tầm nhìn toàn cầu, một tầm nhìn không thể không đòi hỏi phải có sự tham gia của triết học.
Bên cạnh thái độ coi thường vai trò của triết học - một thái độ rất tiếc rằng, hiện nay vẫn hiện diện ở nơi này, nơi kia, trong lĩnh vực hoạt động này hay khác - lai có một thái độ khác: thái độ tuyệt đối hoá vai trò của triết học, nghĩ rằng chỉ cần nắm được triết học thì lập tức sẽ giải quyết được tất cả các vấn đề cụ thể của thực tiễn. Có nơi, có lúc, vì quá nhấn mạnh vai trò của triết học nên đã gây ra ở một số người ảo tưởng rằng, triết học là cái chìa khoá vạn năng, chỉ cần nắm được nó là tự khắc sẽ giải quyết được mọi vấn đề. Có nơi, có lúc, với lòng nôn nóng muốn đưa triết học vào phục vụ hoạt động thực tiễn, các cán bộ triết học đã hăng hái lao vào nghiên cứu, giải quyết những vấn đề thực tiễn quá cụ thể chỉ với những tri thức triết học chung mà quên mất rằng, để có thể tìm ra lời giải đáp đúng đắn cho những vấn đề hết sức cụ thể, bên cạnh những tri thức lý luận chung, trong đó có tri thức triết học, còn cần có hàng loạt tri thức khác nữa, như sự am hiểu tường tận về tình hình thực tế liên quan đến vấn đề cụ thể đang được xét trong một bối cảnh không gian - thời gian nhất định, sự hiểu biết sâu sắc về nghề nghiệp, đặc biệt là sự nhạy cảm thực tiễn, một sự nhạy cảm chỉ có được qua quá trình đào luyện, lăn lộn lâu năm trong nghề. Thiếu những cái vừa nói, không một nhà triết học uyên bác nào có thể tìm ra được một lời giải đáp đúng đắn nào cho bất cứ một vấn đề cụ thể nào của cuộc sống, cho dù đó là một vấn đề đơn giản nhất đi nữa.
Như vậy, để có thể giải quyết một cách có hiệu quả những vấn đề cụ thể hết sức phức tạp và vô cùng đa dạng của cuộc sống, chúng ta cần tránh cả hai thái cực sai lầm: hoặc là xem thường triết học và do đó sẽ sa vào tình trạng mò mẫm, tuỳ tiện, dễ bằng lòng với những biện pháp cụ thể, nhất thời, đi đến chỗ mất phương hướng, thiếu nhìn xa trông rộng, thiếu chủ động và sáng tạo trong công việc; hoặc là tuyệt đối hoá vai trò của triết học và do đó sẽ sa vào tình trạng áp dụng một cách máy móc những nguyên lý, những quy luật, những tri thức triết học chung mà không tính đến tình hình cụ thể đó không nắm được tình hình cụ thể đó trong từng trường hợp cụ thể, hậu quả là sẽ khó tránh khỏi bị thất bại.
Kết hợp chặt chẽ cả hai loại tri thức trên đây tri thức chung (trong đó có tri thức triết học và tri thức khoa học chuyên ngành) và tri thức thực tiễn (trong đó có sự hiểu biết tình hình thực tiễn và trình độ tay nghề được biểu hiện qua sự nhạy cảm thực tiễn) - đó là tiền đề cần thiết đảm bảo thành công của chúng ta trong hoạt động cụ thể của mình.
bởi Đinh Trí Dũng 26/01/2020Like (0) Báo cáo sai phạm
Nếu bạn hỏi, bạn chỉ thu về một câu trả lời.
Nhưng khi bạn suy nghĩ trả lời, bạn sẽ thu về gấp bội!
Lưu ý: Các trường hợp cố tình spam câu trả lời hoặc bị báo xấu trên 5 lần sẽ bị khóa tài khoản
Các câu hỏi mới
-
Phân tích quy luật cơ bản phép biện chứng duy vật
25/11/2022 | 0 Trả lời
-
Giá trị thặng dư tuyệt đối có được là
01/12/2022 | 0 Trả lời
-
giá trị thặng dư tuyệt đối có được là
01/12/2022 | 0 Trả lời
-
Phân tích quan điểm chủ nghĩa mác - lênin về nguồn gốc ý thức
08/12/2022 | 0 Trả lời
-
Bằng kiến thức triết học và hiểu biết của mình, hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận
09/12/2022 | 0 Trả lời
-
Trên cơ sở nghiên cứu quy luật chất a/c hãy làm rõ ý nghĩa của câu ngạn ngữ sau đây:
Nhất nghệ tinh
Nhất thân vinh.
05/02/2023 | 0 Trả lời
-
Trên cơ sở nghiên cứu quy luật lượng-chất a/c hãy làm rõ ý nghĩa của câu ngạn ngữ sau đây:
Nhất nghệ tinh
Nhất thân vinh.
05/02/2023 | 0 Trả lời
-
Ví dụ về thị tộc , bộ lạc , bộ tộc
07/02/2023 | 0 Trả lời
-
Câu 1: Trong mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa, quan điểm nào sau đây là đúng?
A. Giá trị là nội dung, cơ sở của giá trị trao đổi.
B. Giá trị là hình thức của giá trị trao đổi.
C. Giá trị là nội dung, cơ sở của giá trị sử dụng.
D. Giá trị là hình thức của giá trị sử dụng.
Câu 2: Sự thay đổi lượng giá trị của hàng hóa phụ thuộc vào những nhân tố nào sau đây?
A. Năng suất lao động và cường độ lao động.
B. Thời gian lao động xã hội cần thiết và thời gian lao động cá biệt.
C. Thời gian lao động xã hội cần thiết và năng suất lao động.
D. Thời gian lao động xã hội cần thiết và cường độ lao động.
Câu 3: Thước đo lượng giá trị của hàng hóa được tính bằng gì?
A. Thời gian lao động xã hội cần thiết.
B. Thời gian lao động cá biệt.
C. Giá trị sử dụng ít hay nhiều của hàng hóa.
D. Mức độ khan hiếm của hàng hóa.
Câu 4: "Trong trường hợp người ta phải mang hàng hóa của mình đổi lấy thứ hàng hóa mà nhiều người ưa thích, rồi đổi tiếp để lấy thứ mình cần" là biểu hiện của hình thái giá trị nào sau đây?
A. Hình thái giá trị đơn giản hay ngẫu nhiên.
B. Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng.
C. Hình thái chung của giá trị.
D. Hình thái tiền tệ.
Câu 5: Trong hình thái giá trị nào thì giá trị của 1m vải được biểu hiện qua 10kg thóc, 2 con gà hoặc 0,1 chỉ vàng?
A. Hình thái giá trị đơn giản hay ngẫu nhiên.
B. Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng.
C. Hình thái chung của giá trị.
D. Hình thái tiền tệ.
Câu 6: Giả sử có 10.000 hàng hóa đang lưu thông trên thị trường, với giá trung bình mỗi hàng hóa là 500 đồng và số vòng quay của tiền tệ là 2 vòng trong một năm. Vậy, số lượng tiền cần cho lưu thông là bao nhiêu?
A. 1.500.000 đồng
B. 2.500.000 đồng
C. 3.500.000 đồng
D. 4.500.000 đồng
Câu 7: Hãy chọn phát biểu đúng về lao động trừu tượng:
A. Là phạm trù riêng của chủ nghĩa tư bản.
B. Là phạm trù của mọi nền kinh tế hàng hóa.
C. Là phạm trù riêng của nền kinh tế thị trường.
D. Là phạm trù chung của mọi nền kinh tế.
Câu 8: Tiền thực hiện chức năng tiền tệ thế giới khi nó tồn tại dưới hình thức nào sau đây?
A. Vàng
B. Tiền giấy
C. Tiền đồng
D. Tiền xu
Câu 9: Khi cung hàng hóa vượt cầu, điều gì sẽ xảy ra với giá cả?
A. Giá cả > giá trị
B. Giá cả < giá trị
C. Giá cả = giá trị
D. Giá cả không thay đổi
Câu 10: Cơ sở kinh tế để xác lập mối quan hệ giữa người với người thông qua quan hệ giữa vật với vật trong học thuyết giá trị của C.Mác là gì?
A. Lao động
B. Hàng hóa
C. Giá trị
D. Giá cả
Câu 11: Điền từ còn thiếu để hoàn chỉnh khái niệm thị trường theo nghĩa hẹp: "Thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các ... với nhau".
A. Chủ thể
B. Chủ thể kinh tế
C. Chủ thể kinh doanh
D. Chủ thể doanh nghiệp
Câu 12: Sự hình thành và phát triển của thị trường gắn liền với yếu tố nào dưới đây?
A. Phân công lao động xã hội
B. Sự phát triển của xã hội
C. Sự phát triển của hàng hóa
D. Sự phát triển của lực lượng sản xuất
Câu 13: Căn cứ vào đâu để chia thị trường thành thị trường người bán và thị trường người mua?
A. Vai trò của người mua
B. Vai trò của người bán
C. Vai trò của cả người mua và người bán
D. Vai trò của người tiêu dùng
Câu 14: Căn cứ vào đâu để chia thị trường thành thị trường trong nước và thị trường thế giới?
A. Phạm vi hoạt động
B. Phạm vi tiêu dùng
C. Phạm vi mua
D. Phạm vi bán
Câu 15: Chức năng của thị trường bao gồm những chức năng nào sau đây?
A. Chức năng thông tin và thực hiện
B. Chức năng thông tin
C. Chức năng điều tiết và kích thích
D. Cả A, B và C đều đúng
05/04/2023 | 0 Trả lời
-
Câu 1: Điền từ còn thiếu vào chỗ trống để hoàn chỉnh khái niệm kinh tế thị trường:
“Kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao, mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và các quan hệ kinh tế đều được thông qua … và chịu sự điều tiết, tác động của các quy luật kinh tế hoạt động trên thị trường."A. Thị trường
B. Cơ chế
C. Chính sách
D. Chỉ thị
Câu 2: Đâu là ưu thế của nền kinh tế thị trường?
A. Tạo động lực kích thích hoạt động của các chủ thể kinh tế.
B. Tạo ra sự phù hợp tự phát giữa khối lượng, cơ cấu sản xuất với khối lượng, cơ cấu nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
C. Tạo ra cơ chế phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu.
D. Cả A, B và C đều đúng.
Câu 3: Mục đích hoạt động của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường là gì?
A. Tối đa hóa lợi ích của bản thân họ.
B. Tuyệt đối hóa lợi ích của mọi người.
C. Tuyệt đối hóa quyền lợi của người sản xuất và người tiêu dùng.
D. Tuyệt đối hóa quyền lợi của khách hàng.
Câu 4: Chủ thể tham gia thị trường bao gồm những đối tượng nào?
A. Người sản xuất.
B. Người tiêu dùng.
C. Thương nhân và các chủ thể trung gian khác.
D. Cả A, B và C đều đúng.
Câu 5: Điền từ còn thiếu vào chỗ trống để hoàn chỉnh nhận định sau:
“Vai trò quan trọng nhất của nhà nước là điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các … của mình và thực hiện các chức năng cơ bản.”A. Công cụ
B. Chính sách
C. Pháp luật
D. Công cụ, chính sách
Câu 6: Quy luật nào nói lên mối quan hệ cạnh tranh tất yếu giữa những chủ thể trong quá trình sản xuất và trao đổi hàng hóa?
A. Quy luật lưu thông tiền tệ.
B. Quy luật cạnh tranh.
C. Quy luật giá trị.
D. Quy luật cung cầu.
Câu 7: Tư bản là gì?
A. Tiền và máy móc thiết bị.
B. Tiền có khả năng sinh ra tiền.
C. Giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê.
D. Công cụ sản xuất và nguyên vật liệu.
Câu 8: Tiền tệ có mấy chức năng?
A. 1
B. 3
C. 5
D. 7
Câu 9: Chọn ý không đúng về sức lao động và lao động:
A. Sức lao động chỉ là khả năng, còn lao động là sức lao động đã được tiêu dùng.
B. Sức lao động là hàng hoá, còn lao động không là hàng hoá.
C. Sức lao động có giá trị, còn lao động không có giá trị.
D. Sức lao động không là hàng hóa, còn lao động là hàng hóa.
Câu 10: Chọn các ý không đúng về sản phẩm và hàng hoá:
A. Mọi sản phẩm đều là hàng hoá.
B. Mọi sản phẩm đều là kết quả của sản xuất.
C. Mọi hàng hoá đều là sản phẩm.
D. Không phải mọi sản phẩm đều là hàng hoá.
Câu 11: Điền từ còn thiếu vào chỗ trống: “Cổ phiếu là giấy chứng nhận .... của một cổ đông về số tiền đã góp vào một công ty cổ phần.”
A. Quyền sở hữu
B. Quyền sử dụng
C. Quyền chiếm đoạt
D. Quyền định đoạt
Câu 12: Thu nhập từ cổ phiếu được gọi là gì?
A. Lợi tức
B. Cổ tức
C. Lợi nhuận
D. Lợi ích
Câu 13: Điền từ còn thiếu vào chỗ trống: “Thông thường, lợi tức cổ phiếu phải ... lợi tức gửi ngân hàng.”
A. Bằng
B. Cao hơn
C. Thấp hơn
D. Tương đương
Câu 14: Tư bản khả biến là gì?
A. Tư bản luôn luôn biến đổi.
B. Là nguồn gốc của giá trị thặng dư.
C. Máy móc, nhà xưởng, nhiên liệu.
D. Nguyên nhiên vật liệu.
Câu 15: Tiền chuyển hóa thành tư bản khi nó vận động theo công thức nào?
A. H-T
B. T-H-T
C. T-H
D. H-T-H
Câu 16: Tích tụ tư bản là gì?
A. Là tăng quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá trị thặng dư.
B. Là kết quả trực tiếp của tập trung tư bản.
C. Làm cho tư bản xã hội giảm.
D. Giảm quy mô tư bản cá biệt.
Câu 17: Từ định nghĩa phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối, hãy xác định phương án sai dưới đây:
A. Độ dài ngày lao động bằng ngày tự nhiên.
B. Độ dài ngày lao động lớn hơn 0.
C. Độ dài ngày lao động bằng thời gian lao động cần thiết.
D. Độ dài ngày lao động lớn hơn thời gian lao động cần thiết.
Câu 18: Điền từ còn thiếu vào chỗ trống:
“Trong nền kinh tế mang tính xã hội, các nhu cầu vật chất của con người được thoả mãn không chỉ bằng quan hệ giữa con người với tự nhiên, mà còn tùy thuộc vào quan hệ giữa con người với nhau trong …”A. Phân phối, trao đổi và tiêu dùng, sản xuất
B. Sản xuất, trao đổi, tiêu dùng và phân phối
C. Sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng
D. Trao đổi, sản xuất, phân phối và tiêu dùng
Câu 19: Chọn đáp án đúng cho nhận định sau về thị trường sơ cấp:
A. Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán để huy động vốn.
B. Thị trường sơ cấp là thị trường phát hành chứng khoán lần đầu để huy động vốn.
C. Thị trường sơ cấp là thị trường phát hành chứng khoán nhiều lần để huy động vốn.
D. Thị trường sơ cấp là thị trường phát hành chứng khoán lần cuối để huy động vốn.
Câu 20: Hãy chọn định nghĩa chính xác về tư bản:
A. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư.
B. Tư bản là tiền và tư liệu sản xuất của nhà tư bản để tạo ra giá trị thặng dư.
C. Tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê.
D. Tư bản là tiền đẻ ra tiền.
Câu 21: Nếu nhà tư bản trả công theo đúng giá trị sức lao động thì có còn bóc lột giá trị thặng dư không?
A. Không
B. Có
C. Bị lỗ vốn
D. Hòa vốn
Câu 22: Tỷ suất lợi tức là tỷ số tính theo phần trăm giữa tổng số lợi tức và số tư bản tiền tệ cho vay trong thời gian nào?
A. 1 tháng
B. 3 tháng
C. 12 tháng
D. Thỏa thuận giữa các bên liên quan
Câu 23: Các tổ chức độc quyền của các quốc gia cạnh tranh trên thị trường quốc tế dẫn đến kết quả gì?
A. Thôn tính nhau để hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế.
B. Đấu tranh không khoan nhượng để hình thành các tổ chức độc quyền.
C. Thỏa thuận nhau để hình thành các tổ chức độc quyền.
D. Thỏa hiệp với nhau để hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế.
Câu 24: Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước nhằm mục đích gì?
A. Phục vụ lợi ích của chủ nghĩa tư bản.
B. Phục vụ lợi ích của tổ chức độc quyền tư nhân tư bản chủ nghĩa.
C. Phục vụ lợi ích của nhà nước tư bản.
D. Phục vụ lợi ích của tổ chức độc quyền tư nhân và cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản.
05/04/2023 | 0 Trả lời
-
Hãy cho biêt nhà tư bản đã dùng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nào khi nhà tư bản nâng tỷ suất lợi nhuận từ 10% lên 20% biêt cấu tạo hữu cơ là 9 : 1 và thời gian ngày lao động là 8 giờ.
07/05/2023 | 1 Trả lời