Hướng dẫn soạn bài Em bé thông minh giúp các em sự mưu trí, thông minh và lanh lợi của em bé qua các lần thử thách. Từ đó rút ra được ý nghĩa mà truyện "Em bé thông minh" muốn truyền tải. Ngoài ra, bài soạn còn giúp các em rèn luyện kĩ năng kể lại một cách diễn cảm câu chuyện. Chúc các em có bài soạn thật tốt để thuận tiện hơn trong quá trình tiếp thu bài giảng tại lớp.
1. Tóm tắt nội dung bài
1.1. Nghệ thuật
- Là truyện cổ tích kể về nhân vật thông minh, có nhiều tình huống bất ngờ và thú vị.
- Dùng câu đố thử tài, tạo tình huống thử thách nhân vật để bộc lộ tài năng, phẩm chất.
- Cách dẫn dắt sự việc cùng mức độ tăng dần của những câu đố, và cách giải đố tạo tiếng cười hài hước.
1.2. Nội dung
- Truyện đề cao trí thông minh, trí khôn dân gian (qua hình thức giải những câu đố và vượt qua nhwungx thử thách oái ăm()
- Tạo ra tiếng cười vui vẻ và hồn nhiên trong đời sống hằng ngày.
2. Soạn bài Em bé thông minh
2.1. Soạn bài tóm tắt
Câu 1: Dùng hình thức câu đố để thử tài nhân vật có phổ biến trong cổ tích không? Tác dụng của hình thức này?
- Dùng câu đố để thức tài nhân vật là hình thức phổ biến trong các chuyện cổ tích.
- Tác dụng: tạo sự hấp dẫn, cuốn hút người đọc, tạo ra tình huống phát triển cốt truyện từ đơn giản đến phức tạp, đồng thời thể hiện tại năng, trí tuệ hơn người của nhân vật.
Câu 2: Sự mưu trí thông minh của em bé được thử thách qua mấy lần? Lần sau có khó khăn hơn lần trước không?
- Sự mưu trí của cậu bé được thử thách qua 4 lần:
- Lần thứ nhất: khi viên quan hỏi cha cậu mỗi ngày đi được mấy đường.
- Lần thứ hai: nhà vua bắt dân làng cậu bé nuôi trâu đực phải đẻ được bê con.
- Lần thứ ba: một con chim sẻ phải dọn thành ba cỗ bàn thức ăn.
- Lần thứ tư: câu đố hóc búa của sứ thần xâu sợi chỉ mềm qua đường ruột ốc xoắn dài.
- Các thử thách ngày càng khó. Vì vị trí quan trọng người đố tăng dần, người giải đố cũng rộng hơn và mức khó tăng lên càng thể hiện sự thông minh của cậu bé.
Câu 3: Trong mỗi lần thử thách, em bé đã dùng những cách gì để giải những câu đố oái oăm? Theo em những cách ấy lí thú ở chỗ nào?
- Sự lí thú ở những cách giải đố: dùng những kiến thức có ngay trong thực tế đời sống, tạo nên sự ngạc nhiên và thán phục cho mọi người.
- Lần thứ nhất: đố lại viên quan
- Lần thứ hai: dùng lí lẽ của vua để thừa nhận sự phi lí
- Lần thứ ba: đố lại nhà vua
- Lần thứ tư: dùng kinh nghiệm dân gian
Câu 4: Hãy nêu ý nghĩa của truyện cổ tích “Em bé thông minh”.
- Ý nghĩa của truyện: đề cao sự thông minh và trí khôn dân gian.
2.2. Soạn bài chi tiết
Câu 1. Dùng hình thức câu đố để thử tài nhân vật có phổ biến trong cổ tích không? Tác dụng của hình thức này?
- Dùng câu đối để thử tài nhân vật là hình thức phổ biến trong các truyện cổ tích.
- Tác dụng
- Tạo nên sự hấp dẫn; cuốn hút người đọc.
- Tạo ra tình huống để phát triển cốt truyện từ đơn giản đến phức tạp.
- Bộc lộ phẩm chất, trí tuệ của nhân vật.
Câu 2. Sự mưu trí thông minh của em bé được thử thách qua mấy lần? Lần sau có khó khăn hơn lần trước không?
- Sự mưu trí của cậu bé được thử thách qua bốn lần
- Lần thứ nhất: khi viên quan hỏi cha cậu cày mỗi ngày được mấy đường.
- Lần thứ hai: nhà vua bắt dân làng cậu bé nuôi trâu đực phải đẻ được bê con.
- Lần thứ ba: một con chim sẻ phải dọn thành ba cỗ bàn thức ăn
- Lần thứ tư: câu đố hóc búa của sứ thần xâu sợi chỉ mềm qua đường ruột ốc xoắn dài.
- Những thử thách càng ngày càng khó
- Lần thứ nhất: là lời đố của viên quan chỉ liên quan đến hai bố con.
- Lần thứ hai: lời đố của nhà vua liên quan đến cả dân làng.
- Lần thứ ba: cũng là của vua, có mục đích khẳng định thực tài của cậu bé.
- Lần thứ tư: là của viên sứ thần, nó không chỉ là thách đố với bản thân mà còn danh dự của cả dân tộc.
Câu 3. Trong mỗi lần thử thách, em bé đã dùng những cách gì để giải những câu đố oái ăm? Theo em những cách ấy lí thú ở chỗ nào?
- Những cách vượt qua thử thách của cậu bé thông minh
- Lần thứ nhất: Cậu đã hóa giải lời đố của viên quan bằng chiêu thức “gậy ông lại đập lưng ông” bằng cách hỏi lại: “Ngựa của ông đi một ngày được mấy bước”, dồn đối phương vào thế bí. Sự đối vô cùng nhanh nhạy tạo nên sự bất ngờ thú vị, khiến viên quan phải há mồm sửng sốt.
- Lần thứ hai: Cậu bé đã hóa giải bằng cách “tương kế tựu kế” đưa nhà vua và cận thần vào “bẫy” của mình để cho ra sự vô lí: giống đực thì không thể đẻ con.
- Lần thứ ba: Cậu đã hóa giải lời thách đố của nhà vua bằng cách đưa ra điều kiện phải rèn chiếc kim thành dao xẻ thịt thì mới có thể làm thịt một con chim sẻ thành ba cỗ thức ăn; dồn nhà vua vào thế bí. A không thực hiện được thì B cũng không thực hiện được.
- Lần thứ tư: Trong lúc các đại thần vò đầu suy nghĩ không ra thì cậu bé vừa đùa nghịch, vừa đọc bài đồng dao để chỉ ra cách giải bằng cách dựa vào kinh nghiệm dân gian (kiến mừng thấy mỡ). Đây là lần giải đố thú vị nhất, vì câu đố oái ăm, sự đấu trí không phải ở phương diện cá nhân mà là uy tín danh dự cho cả dân tộc, một lời giải có thể “cứu nguy cho cả hàng ngàn người” - Thế nhưng thái độ của người giải đố lại hết sức nhẹ nhàng tỉnh bơ, mà lời giải rất độc đáo bất ngờ.
Câu 4. Hãy nêu ý nghĩa của truyện cổ tích “Em bé thông minh”
- Câu chuyện cổ tích "Em bé thông minh" đề cao phẩm chất trí tuệ của con người, cụ thể là người lao động nghèo. Đó là trí thông minh được đúc rút từ hiện thực cuộc sống vô cùng phong phú. Những người nông dân khi xưa tuy không mấy ai được cắp sách đến trường nhưng những kinh nghiệm, những kiến thức họ có được là nhờ có cuộc đời, trường học của họ là trường đời.
- Bằng các tình huống bất ngờ, truyện đã đem lại cho người đọc, người nghe những tiếng cười vui vẻ, thú vị.
Trên đây là những gợi ý trả lời chi tiết và đầy đủ nhất hệ thống câu hỏi thuộc phần hướng dẫn đọc - hiểu văn bản mà các em phải hoàn thành trong quá trình soạn bài Em bé thông minh. Ngoài ra, để củng cố và nâng cao kiến thức bài học được tốt hơn mời các em xem thêm bài giảng Em bé thông minh.
3. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Kể diễn cảm câu chuyện
- Giọng kể phải hồn nhiên, trong sáng để thể hiện được tính chất của câu chuyện và tính cách của nhân vật chính chỉ là một cậu bé.
- Trong truyện có khá nhiều nhân vật và lời đối thoại, chú ý thể hiện lời thoại cho phù hợp với đặc điểm của từng nhân vật:
- Viên quan: Giọng hóm hỉnh.
- Cậu bé: Lém lỉnh, hồn nhiên, tinh nghịch.
- Ông bố: Sợ hãi lo lắng.
- Nhà vua: oai nghiêm.
4. Một số bài văn mẫu về văn bản Em bé thông minh
Câu chuyện cổ tích "Em bé thông minh" đề cao phẩm chất trí tuệ của con người, cụ thể là người lao động nghèo. Đó là trí thông minh được đúc rút từ hiện thực cuộc sống vô cùng phong phú. Để nắm được nội dung kiến thức bài học cần đạt cũng như cách triển khai khai phân tích hoặc kể lại câu chuyện này, các em có thể tham khảo một số bài văn mẫu sau đây:
5. Hỏi đáp về văn bản Em bé thông minh
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.