Nước ta có nhiều loại đất khác nhau. Quá trình hình thành đất có liên quan đến nhiều nhân tố, trong đó các nhân tố tự nhiên như: địa hình, khí hậu,… có vai trò quan trọng. Vậy thổ nhưỡng Việt Nam có đặc điểm và giá trị sử dụng như thế nào? Việc chống thoái hóa đất ở nước ta trở nên cấp thiết ra sao? Để nắm rõ hơn về những vấn đề này, cùng HOC247 tìm hiểu trong nội dung của Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam thuộc chương trình SGK Lịch sử và Địa lí 8 Cánh diều.
Tóm tắt lý thuyết
1.1. Tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng
- Lớp phủ thổ nhưỡng của Việt Nam phản ánh tính chất nhiệt đới gió mùa.
- Quá trình fe-ra-lit là quá trình hình thành đất đặc trưng của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, tạo ra những đất fe-ra-lit điển hình.
- Nhiệt độ cao và độ ẩm lớn ở Việt Nam thúc đẩy quá trình xói mòn - rửa trôi, tạo ra đất phù sa ở các đồng bằng và ven sông suối.
- Quá trình xói mòn - rửa trôi đã làm cho đất bị thoái hoá nhanh, tầng đất mỏng, mất khả năng canh tác tại các khu vực đồi núi, chuyển tiếp giữa gò đồi và đồng bằng.
- Quá trình rửa trôi và hoạt động canh tác không hợp lí của con người đã làm cho đất bị bạc màu ở các vùng đồng bằng.
- Ở các vùng trũng do nước bị ứ đọng, hình thành loại đất glây, rất khó cho việc sản xuất.
1.2. Các nhóm đất chính
Nước ta có ba nhóm đất chính là: nhóm đất fe-ra-lit, nhóm đất phù sa và nhóm đất mùn núi cao. Mỗi nhóm đất được chia thành các loại đất khác nhau.
Hình 1. Bản đồ phân bố các loại đất chính ở Việt Nam
1.2.1. Nhóm đất fe-ra-lit
- Đặc điểm: Đất fe-ra-lit chứa nhiều ô-xit sắt và ô-xit nhôm, có màu đỏ vàng, chua, nghèo mùn và thoáng khí. Mỗi loại đất fe-ra-lit có đặc điểm khác nhau, phụ thuộc vào thành phần đá mẹ. Đất fe-ra-lit hình thành trên đá ba-dan và đất fe-ra-lit hình thành trên đá vôi có tầng đất dày, giàu mùn, ít chua và có độ phì cao.
- Phân bố: Nhóm đất fe-ra-lit chiếm khoảng 65% diện tích tự nhiên của cả nước, phân bố chủ yếu trên địa hình đồi núi thấp. Đất fe-ra-lit hình thành trên đá ba-dan phân bố tập trung ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ; đất fe-ra-lit hình thành trên đá vôi phân bố chủ yếu ở Tây Bắc, Đông Bắc và Bắc Trung Bộ.
- Giá trị sử dụng: Đất fe-ra-lit thích hợp cho trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả. Ngoài ra, còn được sử dụng để trồng cây lương thực và hoa. Đất fe-ra-lit cũng được sử dụng để trồng rừng lấy gỗ và các loại cây dược liệu.
- Mô hình nông-lâm kết hợp được phát triển trên các loại đất fe-ra-lit ở vùng đồi núi thấp, với sự đan xen của các loại cây nông nghiệp và rừng.
Hình 2. Trồng keo trên đất fe-ra-lit ở huyện Đakrông (tỉnh Quảng Trị)
1.2.2. Nhóm đất phù sa
- Đặc điểm: Nhóm đất phù sa được hình thành ở nơi địa hình thấp, trũng do quá trình bồi tụ các vật liệu mịn từ sông, biển. Đất phù sa có đặc tính tơi xốp, ít chua, giàu dinh dưỡng, nhưng các loại đất phù sa khác nhau có đặc điểm riêng.
- Phân bố: Nhóm đất phù sa chiếm khoảng 24% diện tích đất tự nhiên của cả nước, phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các đồng bằng duyên hải miền Trung, nhưng cụ thể phân bố khác nhau tùy vào địa điểm.
- Giá trị sử dụng: Mỗi loại đất phù sa có giá trị sử dụng khác nhau trong nông nghiệp.
+ Ở đồng bằng sông Hồng: Đất phù sa được sử dụng để trồng cây lương thực và cây ăn quả có giá trị kinh tế. Phần diện tích đất phù sa bị nhiễm phèn, nhiễm mặn ven biển được cải tạo để trồng cói và phát triển rừng ngập mặn.
+ Ở các đồng bằng ven biển miền Trung: Đất cát biển được sử dụng để trồng cây công nghiệp hàng năm. Đã sử dụng hiệu quả hơn bằng việc lựa chọn giống cây trồng và các biện pháp canh tác phù hợp.
+ Ở đồng bằng sông Cửu Long: Đất phèn đã được cải tạo để trồng lúa và các loại cây ăn quả chịu phèn tốt. Đất mặn đã được cải tạo để trồng cây ngắn ngày và các loại cây ăn quả, trong đó có giống lúa đặc sản.
- Trong thuỷ sản: Ở các vùng cửa sông, ven biển, đất mặn thuận lợi để phát triển mô hình rừng ngập mặn kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản. Những mô hình này vừa bảo vệ môi trường sinh thái, vừa đem lại giá trị kinh tế cao.
Hình 3. Trồng lúa trên đất phù sa ở tỉnh Thái Bình
1.2.3. Nhóm đất mùn núi cao
- Đặc điểm: Nhóm đất mùn núi cao được hình thành trong điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm lớn quanh năm, quá trình phong hoá và phân giải các chất hữu cơ chậm, dẫn đến sự giàu mùn và có màu đen, nâu đen.
- Phân bố: Nhóm đất này chiếm 11% diện tích tự nhiên của Việt Nam và phân bố chủ yếu ở vùng núi có độ cao từ 1 600 – 1 700 m trở lên.
1.3. Tính cấp thiết của vấn đề chống thoái hoá đất
- Việt Nam có khoảng 3/4 diện tích là dồi núi, quá trình thoái hoá đất xảy ra nhanh do ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, biến đổi khí hậu, sử dụng đất chưa hợp lý, phá rừng.
- Quá trình thoái hoá đất xảy ra trên nhiều vùng: xói mòn, rửa trôi ở vùng đồi núi; kết von - đá ong ở vùng gò đồi; nghèo kiệt dinh dưỡng, sa mạc hoá, cát lấn ở vùng ven biển; ngập úng, mặn hoá, phèn hoá ở các vùng đồng bằng trũng thấp, đặc biệt là đồng bằng sông Cửu Long; ô nhiễm đất do canh tác nông nghiệp và các hoạt động sản xuất.
- Việt Nam có trên 9 triệu ha đất bị thoái hoá, ảnh hưởng đến sản xuất các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và sử dụng tài nguyên đất.
- Để chống thoái hoá đất, cần thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường đất, bao gồm: bảo vệ, phục hồi rừng tự nhiên và trồng rừng, canh tác bền vững trên đất dốc, sử dụng phân bón hữu cơ, xây dựng các công trình thuỷ lợi để cung cấp nước ngọt.
Hình 4. Đất đai khô cần, hoang mạc hoá ở đồng bằng ven biển tỉnh Bình Thuận
Bài tập minh họa
Bài 1: Sự đa dạng của đất là do các nhân tố nào tạo nên?
Hướng dẫn giải
Đất ở nước ta rất đa dạng, chúng thể hiện rõ tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của thiên nhiên Việt Nam. Sự đa dạng của đất do nhiều nhân tố tạo nên như đá mẹ, địa hình, khí hậu, nguồn nước, sinh vật, sự tác động của con người tạo nên.
Bài 2: Đất có màu đỏ thẫm hoặc vàng, độ phì cao thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp được hình thành trên loại đá nào?
Hướng dẫn giải
Đất có màu đỏ thẫm hoặc vàng, độ phì cao thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp được hình thành trên đá badan. Đặc điểm chung của nhóm đất này: có tính chất chua, độ no bazo thấp với tầng đất tương đối dày, hạt kết tương đối bền, thoát nước nhanh. Nổi bật của đất này là độ dốc nhỏ, tầng đất dày, tơi xốp và nhiều chất dinh dưỡng.
Luyện tập Bài 9 Lịch sử và Địa lí 8 Cánh diều
Học xong bài này các em cần biết:
- Chứng minh được tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng.
- Trình bày được đặc điểm phân bố của ba nhóm đất chính.
- Phân tích được đặc điểm của các loại đất .
- Chứng minh được tính cấp thiết của vấn đề chống thoái hoá đất.
3.1. Trắc nghiệm Bài 9 Lịch sử và Địa lí 8 Cánh diều
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử và Địa lí 8 Cánh diều Chương 3 Bài 9 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
-
- A. feralit.
- B. phù sa.
- C. o-xít.
- D. bồi tụ.
-
- A. Xói mòn, rửa trôi.
- B. Sạt lở, cháy rừng.
- C. Hạn hán, bóc mòn
- D. Xâm thực, bồi tụ.
-
- A. sạt lở ở miền núi.
- B. bồi tụ ở đồng bằng.
- C. xói lở ở trung du.
- D. mài mòn ở ven biển.
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
3.2. Bài tập SGK Bài 9 Lịch sử và Địa lí 8 Cánh diều
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử và Địa lí 8 Cánh diều Chương 3 Bài 9 để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Mở đầu trang 125 SGK Lịch sử và Địa lí 8 Cánh diều - CD
Giải Câu hỏi trang 126 SGK Lịch sử và Địa lí 8 Cánh diều - CD
Giải Câu hỏi trang 128 SGK Lịch sử và Địa lí 8 Cánh diều - CD
Giải Câu hỏi mục II.2 trang 130 SGK Lịch sử và Địa lí 8 Cánh diều - CD
Giải Câu hỏi mục II.3 trang 130 SGK Lịch sử và Địa lí 8 Cánh diều - CD
Giải Câu hỏi trang 131 SGK Lịch sử và Địa lí 8 Cánh diều - CD
Luyện tập 1 trang 131 SGK Lịch sử và Địa lí 8 Cánh diều - CD
Luyện tập 2 trang 131 SGK Lịch sử và Địa lí 8 Cánh diều - CD
Vận dụng trang 131 SGK Lịch sử và Địa lí 8 Cánh diều - CD
Hỏi đáp Bài 9 Lịch sử và Địa lí 8 Cánh diều
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử và Địa lí HOC247 sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!