-
Câu hỏi:
Phân tích nguồn gốc và bản chất của tiền?
Lời giải tham khảo:
Nguồn gốc của tiền. Tiền là kết quả quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hoá của các hình thỏi giá trị hàng hóa. Các hình thỏi giá trị hàng hóa
- Hình thỏi giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị là hình thỏi phụi thai của giá trị, nú xuất hiện trong giai đoạn đầu của trao đổi hàng hoá, trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên, trực tiếp đổi vật này lấy vật khác. Ví dụ, 1m vải đổi lấy 10 kg thóc. Ở đây, giá trị của vải được biểu hiện ở thóc. Cũng thúc là cỏi được dùng làm phương tiện để biểu hiện giá trị của vải. Với thuộc tính tự nhiên của mạnh, thúc trở thành hiện thân giá trị của vải. Sở dĩ vậy với bản thõn thúc cũng có giá trị. Hàng hóa (vải) mà giá trị của nú được biểu hiện ở một hàng hoá khác (thóc) thì gọi là hình thỏi giá trị tương đối. Cũng hàng hóa (thúc) mà giá trị sử dụng của nú biểu hiện giá trị của hàng hóa khác (vải) gọi là hình thỏi vật ngang giá.
- Hình thái vật ngang giá có ba đặc điểm: giá trị sử dụng của nó trở thành hình thức biểu hiện giá trị. Lao động cụ thể trở thành hình thức biểu hiện lao động trau tượng. Lao động tư nhân trở thành hình thức biểu hiện lao động xã hội. Hình thỏi giá trị tương đối và hình thỏi vật ngang giá là hai mặt liên quan với nhau, không thể tỏch rời nhau, đồng thời, là hai cực đối lập của một phương trình giá trị. Trong hình thỏi giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên thì tỷ lệ trao đổi chưa thể cố định.
- Hình thỏi giá trị đầy đủ hay mở rộng. Khi lực lượng sản xuất phát triển hơn, chăn nuôi tách khỏi trồng trọt, trao đổi trở nên thường xuyên hơn, một hàng hoá này có thể quan hệ với nhiều hàng hoá khác. Tương ứng với giai đoạn này là hình thỏi đầy đủ hay mở rộng. Ví dụ, 1m vải = 10 kg thóc, hoặc = 2 con gà, hoặc = 0,1 chỉ vàng. Đây là sự mở rộng hình thỏi giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên. Ở vị dụ trên, giá trị của 1m vải được biểu hiện ở 10 kg thóc hoặc 2 con gà hoặc 0,1 chỉ vàng. Như vậy, hình thỏi vật ngang giá đó được mở rộng ra ở nhiều hàng hoá khác nhau. Tuy nhiên, vẫn là trao đổi trực tiếp, tỷ lệ trao đổi chưa cố định.
- Hình thỏi chung của giá trị. Với sự phát triển cao hơn nữa của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội, hàng hóa được trao đổi thường xuyên, đa dạng và nhiều hơn. Nhu cầu trao đổi trở nên phức tạp hơn, người có vải muốn đổi thóc, nhưng người có thóc lại không cần vải mà lại cần thứ khác. Với thế, việc trao đổi trực tiếp không cũng thớch hợp mà người ta phải đi đường vũng, ang hàng hoá của mạnh đổi lấy thứ hàng hoá được nhiều người ưa chuộng, rồi đem đổi lấy thứ hàng hoá mạnh cần. Khi vật trung gian trong trao đổi được cố định lại ở thứ hàng hoá được nhiều người ưa chuộng, thì hình thỏi chung của giá trị xuất hiện.
- Ví dụ, 10 kg thóc hoặc 2 con gà hoặc 0,1 chỉ vàng = 1 mét vải. Ở đây, tất cả các hàng hoá đều biểu hiện giá trị của mạnh ở Cùng một thứ hàng hóa đóng vai trò là vật ngang giá chung. Tuy nhiờn, vật ngang giá chung chưa ổn định ở mọi thứ hàng hoá nào; trong các địa phương khác nhau thì hàng hóa dựng làm vật ngang giá chung cũng khác nhau.
- Hình thỏi tiền. Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển hơn nữa, sản xuất hàng hoá và thị trường ngày càng mở rộng, thì tình trạng có nhiều vật ngang giá chung làm cho trao đổi giữa các địa phương vấp phải khó khăn, xuất hiện đũi hỏi khách quan phải hình thành vật ngang giá chung thống nhất. Khi vật ngang giá chung được cố định lại ở một vật độc tôn và phổ biển thì xuất hiện hình thỏi tiền tệ của giá trị. Ví dụ, 10 kg thóc; 1mét vải, 2 con gà = 0,1 gr vàng (vật ngang giá chung, cố định); trong trường hợp này, vàng trở thành tiền tệ.
- Lúc đầu có nhiều kim loại đóng vai trò tiền, nhưng về sau được cố định lại ở các kim loại quý như vàng, bạc và cuối cùng là vàng. Vàng đóng vai trò tiền là do những ưu điểm của nó như thuần nhất về chất, dễ chia nhỏ, không hư hỏng, với một lượng và thể tích nhỏ nhưng chứa đựng được lượng giá trị lớn.
- Tiền xuất hiện là kết quả phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hoá, khi tiền ra đời thì hàng hoá được phân thành hai cực; một bên là các hàng hoá thông thường; một bên là hàng hoá (vàng) đóng vai trò tiền. Đến đây giá trị các hàng hoá đó có một phương tiện biểu hiện thống nhất. Tỷ lệ trao đổi được cố định lại.
Bản chất của tiền. Tiền là một hàng hoá đặc biệt được tách ra từ hàng hoá làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa đem trao đổi; nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Hướng dẫn Trắc nghiệm Online và Tích lũy điểm thưởng
CÂU HỎI KHÁC
- Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá?
- Phân tích hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hóa. Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề này đối với Việt Nam hiện nay?
- Phân tích tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa và ý nghĩa của phát hiện này đối với việc xây dựng lý luận giá trị lao động?
- Phân tích mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hoá với tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá?
- Phân tích lượng giá trị của hàng hoá và các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá?
- Phân tích nguồn gốc và bản chất của tiền?
- Phân tích các chức năng của tiền?
- Phân tích nội dung và tác dụng của quy luật giá trị.
- Phân tích nội dung và tác dụng của quy luật giá trị. Ý nghĩa của vấn đề này đối với nước ta hiện nay?
- Phân tích sự chuyển hoá của tiền tệ thành tư bản.Theo anh (chị) điều kiện gỡ quyết định tiền tệ biến thành tư bản. Với sao?
- Phân tích hàng hoá sức lao động và ý nghĩa của lý luận này đối với lý luận giá trị thặng dư?
- Phân tích quá trinh sản xuất giá trị thặng dư và nhận xét quá trình sản xuất đó?
- Cơ sở và ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến?
- Phân tích hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này?
- So sánh giá trị thặng dư với lợi nhuận?
- Phân tích thực chất và động cơ tích luỹ tư bản? Mối quan hệ và sự khác nhau giữa tích tụ và tập trung tư bản? Vai trò của tập trung tư bản trong sự phát triển của chủ nghĩa tư bản?
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ tư bản? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này?
- Trình bày khái niệm chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. Sự xuất hiện các khái niệm trên đó che đậy bản chất và nguồn gốc của chúng như thế nào?
- Phân tích sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất? Ý nghĩa lý luận và
- Phân tích sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất? Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này?
- Phân tích những nội dung cơ bản về sự hình thành công ty cổ phần và thị trường chứng khoán? Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề này ở nước ta hiện nay?
- Phân tích bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa và các hình thức địa tô? Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này?
- Phân tích sự hình thành địa tô chênh lệch? Phân biệt địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II? Ý nghĩa của việc nghiên cứu địa tô chêng lệch II?
- Phân tích nguyên nhân ra đời và bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước?
- Tại sao nói chủ nghĩa tư bản trong giai đoạn độc quyền là chủ nghĩa tư bản của tư bản tài chính?
- Thể hiện sự hoạt động của quy luật giá trị và quy luật giá trị thăng dư trong giai đoạn độc quyền chủ nghĩa tư bản?
- Phân tích nguyên nhân ra đời và bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước? Những biểu hiện chủ yếu của nó?