YOMEDIA

Soạn bài Thực hành Tiếng Việt (Bài 7) tóm tắt - Cánh diều Ngữ văn 6

 
NONE

Kiến thức Tiếng Việt rất cần thiết khi giao tiếp trong cuộc sống và trong học tập môn Ngữ văn. Nắm bắt được điều đó, Học247 xin gửi đến các em bài soạn Thực hành Tiếng Việt (Bài 7) tóm tắt - Cánh diều Ngữ văn 6 nhằm giúp các em nhận biết được từ láy và biện pháp tu từ hoán dụ trong một văn bản cụ thể. Chúc các em học tập thật tốt nhé!

ATNETWORK

1. Khái quát chung

- Từ láy được dùng để nhấn mạnh, miêu tả hình dạng, tâm trạng, tâm lý, tinh thần, tình trạng… của người, sự vật hiện tượng.

- Hoán dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

- Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp:

+ Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể.

+ Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng.

+ Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật.

+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.

2. Hướng dẫn soạn bài Thực hành Tiếng Việt (Bài 7)

Câu 1. Tìm các từ được viết hoa trong hai bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của Minh Huệ và Lượm của Tổ Hữu. Xếp các từ được viết hoa vào hai nhóm:

a. Việt hoa tên riêng.

b. Viết hoa tu từ (viết hoa để thế hiện sự kính trọng).

Gợi ý:

a. Viết hoa tên riêng: Hồ Chí Minh, Huế, Hà Nội, Hàng Bè, Mang Cá.

b. Viết hoa tu từ (viết hoa để thế hiện sự kính trọng): Bác, người Cha, Lượm.

Câu 2. Tìm các từ láy trong bài thơ Đêm nay Bác không ngủ. Phân tích tác dụng miêu tả hoặc biểu cảm của một từ láy trong đó.

Gợi ý:

- Những từ láy có trong bài thơ: trầm ngâm, lâm thâm, xơ xác, nhẹ nhàng, mơ màng, lồng lộng, thổn thức, thầm thì, ngủ ngon, bồn chồn, bề bộn, hốt hoảng, đinh nình, phăng phắc, vội vàng, nằng nặc, lầm thâm, mênh mông.

- Từ láy được sử dụng như một yếu tố nghệ thuật nổi bật, đem đến cho bài thơ một vẻ đặc sắc riêng:

+ Từ láy có tác dụng miêu tả tạo hình: trầm ngâm, xơ xác, đinh ninh, lồng lộng...

+ Từ láy làm tăng giá trị biểu cảm: mơ màng, thổn thức, thầm thì, bồn chồn, hốt hoảng, nằng nặc...

Câu 3. Các từ láy trong khổ thơ sau giúp em hình dung chú bé Lượm như thế nào?

Chú bé loắt choắt

Cái xắc xinh xinh

Cái chân thoăn thoắt

Cái đầu nghênh nghênh.

(Tố Hữu)

Gợi ý:

- Các từ láy: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh.

- Tác dụng: miêu tả hình dáng, tính cách của cậu bé liên lạc nhỏ tuổi.

Câu 4. Trong những câu thơ dưới đây, các từ ngữ in đậm chỉ ai, chỉ cái gì, việc gì? Giữa sự vật, sự việc mà các từ ngữ ấy biểu thị với sự vật, sự việc mà các từ ngữ ấy hàm ý có mỗi liên hệ như thế nào? Cách diễn đạt này có tác dụng gì?

a.

Bàn tay mẹ chắn mưa sa

Bàn tay mẹ chặn bão qua mùa màng

Bàn tay mẹ thức một đời

À ơi này cái Mặt Trời bé con

(Bình Nguyên)

b.

Huế đổ máu

Chú Hà Nội về

Tình cờ chú, cháu

Gặp nhau Hàng Bè

(Tố Hữu)

c.

Vì lợi ích mười năm phải trồng cây

Vì lợi ích trăm năm phải trồng người

Gợi ý:

a. 

- Bàn tay mẹ chỉ người mẹ

- Mối liên hệ giữa bản tay mẹ và mẹ: Bàn tay là bộ phận của cơ thế người dùng để cầm nắm, tượng trưng cho sức lao động à Lấy bộ phận để gọi toàn thể

→ Cách diễn đạt này nhằm tăng sức gợi hình gợi tả cho sự diễn đạt. Giúp hình ảnh người mẹ hiện lên sinh động, hấp dẫn hơn.

b. 

- Đổ máu chỉ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Huế

- Mối liên hệ: Đổ máu chỉ sự hi sinh, mất mát đây là dấu hiệu chỉ cuộc chiến tranh chống Pháp à Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật.

→ Nhấn mạnh hiện thực cuộc chiến trang gay go, khốc liệt

c. 

- “Mười năm” chỉ khoảng thời gian ngắn, trước mắt

“Trăm năm” chỉ khoảng thời gian dài, có ý nghĩa lâu dài

-> Diễn đạt hiệu quả hơn.

Câu 5. Ghép thành ngữ ở cột bên trái với nghĩa tương ứng ở cột bên phải. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ hoán dụ ở các thành ngữ này.

Thành ngữ Nghĩa
1) Buôn thúng bán mẹt. a) Giúp nhau lúc khó khăn, thiếu thốn.
2) Chân lấm tay bùn. b) Làm lụng vất vả, dãi dầu sương nắng.
3) Gạo chợ nước sông. c) Buôn bán vặt ở đầu đường, góc chợ.
4) Một nắng hai sương. d) Cuộc sống bấp bênh, phụ thuộc.
5) Nhường cơm sẻ áo. e) Sự lam lũ, cực nhọc của việc đồng áng.

Gợi ý:

Đáp án: 1 - c; 2 - e; 3 - d; 4 - b; 5 - a.

Câu 6. Viết một đoạn văn (khoảng 5-7 dòng), trong đó sử dụng ít nhất một thành ngữ trong bài 5.

Gợi ý:

Sáng chủ nhật tuần trước tôi được mẹ cho đi chợ huyện. Tôi rất ấn tượng với khu chợ này, vì ở chợ có rất nhiều món tươi ngon, giá lại rất phải chăng. Nhưng điều làm tôi nhớ mãi đó là các bác, các bà bán hàng ở chợ. Ai cũng đều vất vả, cực nhọc chân lấm tay bùn, chắc hẳn họ đã phải dậy từ rất sớm mới có hàng để giờ này ra chợ bán. Tôi rất quý mến và cảm phục những người phụ nữ này.

Trên đây là bài Soạn văn 6 Thực hành Tiếng Việt (Bài 7) tóm tắt. Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm bài soạn chi tiết Thực hành Tiếng Việt (Bài 7).

-----Mod Ngữ văn biên soạn và tổng hợp-----

 

NONE

ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON