YOMEDIA

Lý thuyết ôn tập Giai đoạn tiến hóa hóa học Sinh 12

Tải về
 
NONE

Tài liệu Lý thuyết ôn tập Giai đoạn tiến hóa hóa học Sinh 12 do ban biên tập HOC247 tổng hợp để giúp các em ôn tập và củng cố các kiến thức của giai đoạn tiến hóa hóa học trong chương trình Sinh học 12 để chuẩn bị thật tốt cho các kỳ thi sắp tới. Mời các em cùng tham khảo!

ATNETWORK

TIẾN HÓA HÓA HỌC

A. Lý thuyết

 1. Sự hình thành các chất hữu cơ đơn giản.

- Trái Đất hình thành cách đây 4,5 tỷ năm. Trong khí quyển nguyên thủy của trái đất chứa các khí như hơi nước, khí cacbonic, khí amôniac, rất ít khí nitơ... và chưa có khí O2.

- Do tác động của các nguồn năng lượng tự nhiên gồm bức xạ nhiệt của mặt trời, sự phóng điện qua khí quyển, hoạt, động của núi lửa, sự phân rã của các nguyên tố phóng xạ... là điều kiện để các nguyên tố nhẹ nổi trên bề mặt thạch quyển như C, H, O, N kết hợp thành các hợp chất vô cơ, sau đó là các hợp chất hữu cơ.

- Sự kết hợp giữa hai nguyên tố C và H tạo ra các hiđrôcacbon.

- Sự kết hợp giữa ba nguyên tố C, H và O tạo ra các hợp chất saccarit và lipit.

- Sự kết hợp giữ 4 nguyên tố C, H, O và N tạo ra các axit amin và nuclêôtit.

- Trong thực nghiệm, Stanley Miller (1953) cho tia lửa điện phóng qua hỗn hợp các chất vô cơ gồm hơi nước, CO2, NH3, CH4 đã tạo ra các axit amin.

- Như vậy, tiến hoá hoá học là giai đoạn tổng hợp chất hữu cơ bằng con đường hoá học. Thực chất của giai đoạn này là sự tiến hoá các hợp chất chứa cacbon theo trình tự: C -> CH -> CHO -> CHON

2. Sự hình thành các đại phân tử từ hợp chất hữu cơ dơn giản.

- Các chất hữu cơ đơn giản là axit amin, nuclêôtit hòa tan trong các đại dương nguyên thủy, được cô đọng lại và hình thành các đại phân tử hữu cơ như prôtêin, axit nuclêic trên nền đáy bùn sét.

- Trong thực nghiệm đã chứng minh sự trùng hợp ngẫu nhiên của các đơn phân, các axit amin tạo thành các đại phân tử prôtêin trên nền bùn sét nóng.

- Các nhà khoa học còn cho tia tử ngoại chiếu giữa hỗn hợp hơi nước, mêtan, amoniac, cacbon oxit cũng đã thu được các axit amin và nếu đun nóng từ 150°C đến 180°C sẽ thu được các chuỗi pôlipeptit.

3. Sự hình thành các đại phân tử tự tái bản.

- ARN là phân tử tự tái bản xuất hiện đầu tiên, chúng có thể tự tái bản mà không cần xúc tác bởi enzim.

- Hiện nay con người đả chứng minh các đơn phân nuclêôtit tự tập trung tạo các đoạn ngắn ARN mà không cần đến enzim.

- Sau đó, chức nàng tự tái bản được ADN đảm nhận, ARN chỉ còn là bản phiên mã, truyền đạt thông tin di truyền.

B. Luyện tập

Câu 1. Trong quá trình phát sinh sự sống, sự hình thành các hợp chất hữu cơ trong giai đoạn tiến hoá hoá học tuân theo quy luật nào?

A. Vật lí học                                           

B. Hoá học.

C. Vật lí học và hoá học                         

D. Sinh học.

Đáp án:

Sự hình thành các hợp chất hữu cơ trong giai đoạn tiến hoá hoá học của quá trình phát sinh sự sống tuân theo quy luật vật lí học và quy luật hoá học.         (Chọn C)

Câu 2. Theo quan niệm hiện đại về quá trình phát sinh sự sông, phát biểu nào sau đây có nội dung sai?

A. Giai đoạn tiến hoá hoá học là giai đoạn phức tạp hoá các hợp chất của cacbon theo con đường hoá học.

B. Các hợp chất hữu cơ xuất hiện trong giai đoạn tiến hoá hoá học do kết hợp 4 loại nguyên tố C, H, O, N trong

C. những điều kiện nhất định.

C. Trong giai đoạn tiến hoá hoá học, chất hữu cơ có trước, sau đó mới xuất hiện các hợp chất vô cơ.

D. Các hợp chất vô cơ được hình thành trong điều kiện nhiệt độ cao, áp suất lớn và được cung cấp năng lượng.

Đáp án

Trong giai đoạn tiến hoá hoá học, chất vô cơ có trước, sau đó chât hữu cơ mới xuất hiện.  (Chọn C)

Câu 3. Trong quá trình tiến hoá hoá học của quá trình phát sinh sự sống, từ các hợp chất vô cơ, đã tổng hợp thành các hợp chất hữu cơ nhờ sự có mặt của

A. Dung nham nóng bỏng của quả đất.

B. Các cơn mưa hàng ngàn hăm.

C. Năng lượng mặt trời; bức xạ nhiệt, tia lửa điện; sự phân rã các chất phóng xạ

D. Các enzim xúc tác.

Đáp án:

Từ các hợp chất vô cơ đã tổng hợp thành các hợp chất hữu cơ nhờ sự có mặt của nàng lượng Mặt Trời, bức xạ nhiệt, tia lửa điện, sự phân rã của chát phóng xạ. (Chọn C)

Câu 4. Trong giai đoạn tiến hoá hoá học của quá trình phát sinh sự sống đã xảy ra

A. Sự phân giải các hợp chất hữu cơ.                            

B. Sự xuất hiện cơ chế tự sao chép.

C. Sự tạo thành côaxecva.

D. Sự tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ theo phương thức hoá học.

Đáp án:

Thực chất của giai đoạn tiến hoá hoá học là sự tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ qua con đường hoá học, không qua cơ thể sống. (Chọn D)

Câu 5. Thí nghiệm hiện đại của Milơ (1953), chứng minh sự tổng hợp chât hữu cơ từ chất vô cơ bằng cách cho tia lửa điện phóng qua hỗn hợp chứa

A. Axit amin                                          

B. Hơi nước, NH3, CH4, CO2.

C. Hơi nước và NH3                              

D. Axit amin và H2.

Đáp án:

Milơ (1953) cho tia lửa điện phóng qua hỗn hợp chứa hơi nước, NH3, CH4 đã tổng hợp được chất hữu cơ là các axit amin. (Chọn B)

Câu 6: Trong quá trình phát sinh sự sống trên Trái Đất, sự kiện nào sau đây không diễn ra trong giai đoạn tiến hoá hoá học?

A. Các nuclêôtit liên kết với nhau tạo nên các phân tử axit nuclêic

B. Các axit amin liên kết với nhau tạo nên các chuỗi pôlipeptit đơn giản.

C. Hình thành nên các tế bào sơ khai (tế bào nguyên thuỷ).

D. Từ các chất vô cơ hình thành nên các chất hữu cơ đơn giản.

Đáp án:

Sự kiện không diễn ra trong tiến hóa hóa học là C

Hình thành nên các tế bào sơ khai là kết quả của quá trình tiến hóa tiền sinh học

Đáp án cần chọn là: C

Câu 7: Khi nói về giai đoạn tiến hóa hóa học, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

(1) Trong giai đoạn tiến hóa hóa học, các chất vô cơ kết hợp với nhau hình thành nên các chất hữu cơ đôn giản rồi từ đó hình thành các chất hữu cơ phức tạp dưới tác động của các nguồn năng lượng tự nhiên (bức xạ nhiệt, tia tử ngoại,…).

(2) Thực chất của tiến hóa hóa học là quá trình phức tạp hóa các hợp chất hữu cơ từ các chất vô cơ.

(3) Quá trình hình thành các hợp chất vô cơ từ chất hữu cơ bằng con đường hóa học.

(4) Năm 1950, Fox và cộng sự đã chứng minh được các protein nhiệt có thể tự hình thành các axit amin mà không cần đến các cơ chế dịch mã.

A. 1            

B. 2

C. 3          

 D. 4

Đáp án: C. Ý 3 sai Quá trình hình thành các hợp chất vô cơ từ chất hữu cơ bằng nhiều con đường khác nhau

Câu 8: Năm 1953, Milơ và Urây đã làm thí nghiệm để kiểm tra giả thuyết "các hợp chất hữu cơ đơn giản đầu tiên trên trái đất có thể được tổng hợp bằng con đường hóa học từ hợp chất vô cơ và nguồn năng lượng sấm sét, núi lửa, tia tử ngoại”, chất nào sau đây không có trong thí nghiệm của Milơ và Urây:

A. Photpho.

B. Nitơ.

C. Hydrô.

D. Cacbon.

Đáp án: 

Chất không có trong thí nghiệm của Milo và Uray là photpho.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 9: Ai là người đã làm thực nghiệm chứng minh sự hình thành hợp chất hữu cơ phức tạp từ các chất hữu cơ đơn giản

A. Dacuyn

B. Fox

C. Milơ

D. Uray

Đáp án:  

Milơ và Uray đã làm thí nghiệm chứng minh sự hình thành chất hữu cơ đơn giản từ chất vô cơ còn Fox đã làm thí nghiệm chứng minh sự hình thành hợp chất hữu cơ phức tạp từ các chất hữu cơ đơn giản

Đáp án cần chọn là: B

Câu 10: Trong khí quyển nguyên thủy của Trái đất chưa có:

A. CO

B. H2O    

C. Ôxi

D. NH3

Đáp án:

Trong khí quyển nguyên thủy mới chỉ có các khí như:  CH4, CO, H2O, NH3… chưa có khí oxi hoặc có thì chỉ rất ít không đáng kể.

Đáp án cần chọn là: C

 

Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Lý thuyết ôn tập Giai đoạn tiến hóa hóa học Sinh 12. Để xem toàn bộ nội dung các em đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:

​Chúc các em học tập tốt !

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON