YOMEDIA

Lý thuyết ôn tập chủ đề Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật Sinh học 12

Tải về
 
NONE

Lý thuyết ôn tập chủ đề Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật Sinh học 12 bao gồm các kiến thức trọng tâm ôn tập kiến thức về quần thể sinh vật trong chương trình Sinh học 12 sẽ giúp các em củng cố và rèn luyện các kỹ năng làm bài. Mời các em tham khảo tại đây!

ATNETWORK
YOMEDIA

CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN THỂ SINH VẬT

Mỗi quần thể sinh vật có đặc trưng cơ bản riêng, là những dấu hiệu phân biệt giữa quần thể này và quần thể khác. Đó là các đặc trưng về tỉ lệ giới tính, nhóm tuổi, sự phân bố cá thể, mật độ cá thể, kích thước quần thể ….

I. Tỉ lệ giới tính

  • Tỉ lệ giới tính là tỉ số giữa số lượng cá thể đực/số lượng cá thể cái trong quần thể.
  • Tỉ lệ giới tính thường xấp xỉ 1/1. Tuy nhiên trong quá trình sống tỉ lệ này có thể thay đổi tuỳ từng loài, từng thời gian, tuỳ điều kiện sống, mùa sinh sản, sinh lí và tập tính của sinh vật.

II. Nhóm tuổi

  • Người ta chia cấu trúc tuổi thành:
    • Tuổi sinh lí: khoảng thời gian sống có thể đạt đến của cá thể.
    • Tuổi sinh thái: thời gian sống thực tế của cá thể
    • Tuổi quần thể: tuổi bình quân của các cá thể trong quần thể.
  • Thành phần nhóm tuổi của quần thể thay đổi tuỳ từng loài và điều kiện sống của môi trường. Khi nguồn sống suy giảm, điều kiện khí hậu xấu đi hay xảy ra dịch bệnh … thì các cá thể già và non chết nhiều hơn các cá thể thuộc nhóm tuổi trung bình.
  • Các nghiên cứu về nhóm tuổi giúp chúng ta bảo vệ và khai thác tài nguyên sinh vật có hiệu quả hơn. Ví dụ: khi đánh cá, nếu các mẻ lưới đều thu được số lượng cá lớn chiếm ưu thế → nghề đánh cá chưa khai thác hết tiềm năng; nếu chỉ thu được cá nhỏ → nghề cá đã khai thác quá mức.

III. Sự phân bố cá thể trong quần thể

Gồm 3 kiểu phân bố:

1. Phân bố theo nhóm:

  • Là kiểu phân bố phổ biến nhất, các quần thể tập trung theo nhóm ở những nơi có điều kiện sống tốt nhất.
  • Kiểu phân bố này có ở những động vật sống bầy đàn, các cá thể này hỗ trợ lẫn nhau chống lại điều kiện bất lợi của môi trường (di cư, trú đông, chống kẻ thù …)

2. Phân bố đồng đều:

Thường gặp khi điều kiện sống phân bố đồng đều và có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể trong quần thể. Kiểu phân bố này làm giảm sự cạnh tranh gay gắt.

3. Phân bố ngẫu nhiên:

Là dạng trung gian của 2 dạng trên. Kiểu phân bố này giúp sinh vật tận dụng được nguồn sống tiềm tàng của môi trường.

IV. Mật độ cá thể trong quần thể

  • Là số lượng sinh vật sống trên 1 đơn vị diện tích hay thể tích của quần thể. Mật độ cá thể trong quần thể có ảnh hưởng đến mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, đến khả năng sinh sản và tử vong của cá thể. Mật độ cá thể không cố định mà thay đổi theo mùa, năm hay tuỳ theo điều kiện sống.
  • Sự khác nhau về tỉ lệ giới tính của các quần thể sinh vật.

Tỉ lệ giới tính

Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ lệ giới tính

Ngỗng và vịt có tỉ lệ giới tính là 40/60

Trước mùa sinh sản, nhiều loài thằn lằn, rắn có số lượng cá thể cái nhiều hơn cá thể đực. Sau mùa đẻ trứng, số lượng cá thể đực và cái gần bằng nhau.

Do tỉ lệ tử vong khác nhau giữa các cá thể đực và cái, cá thể cái trong mùa sinh sản chết nhiều hơn cá thể đực

Với loài kiến nâu (Formica rufa), nếu đẻ trứng ở nhiệt độ thấp hơn 20oC thì trứng nở ra toàn cá thể cái, nếu đẻ trứng ở nhiệt độ trên 20oC thì trứng nở ra hầu hết là cá thể đực.

Tỉ lệ giới tính thay đổi tùy theo điều kiện môi trường sống (nhiệt độ)

Gà, hươu, nai có số lượng cá thể cái nhiều hơn cá thể đực gấp 2 hoặc 3 lần, đôi khi tới 10 lần

Do đặc điểm sinh sản và tập tính đa thê ở động vật

Muỗi đực tập trung ở một nơi riêng với số lượng nhiều hơn muỗi cái

Do sự khác nhau về đặc điểm sinh lí và tập tính của con đực và con cái – muỗi đực không hút máu như muỗi cái. Muỗi đực tập trung ở một chỗ còn muỗi cái bay khắp nơi tìm động vật hút máu.

Ở cây thiên nam tinh (Arisaema japonica) thuộc họ Ráy, củ rễ loại lớn có nhiều chất dinh dưỡng khi nảy chồi sẽ cho ra cây có hoa cái, còn loại rễ nhỏ nảy chồi cho ra cây có hoa đực.

Tỉ lệ giới tính phụ thuộc vào lượng chất dinh dưỡng tích lũy trong cơ thể.

V. Kích thước của quần thể sinh vật

Là số lượng cá thể, khối lượng hoặc năng lượng tích luỹ trong các cá thể phân bố trong khoảng không gian của quần thể. Những loài có kích thước cơ thể nhỏ thường có kích thước quần thể lớn và ngược lại.

 1. Phân loại:

Kích thước quần thể dao động từ giá trị tối thiểu đến giá trị tối đa.

  • Kích thước tối thiểu:
    • Là số lượng cá thể ít nhất mà quần thể cần có để duy trì và phát triển. Nếu kích thước quần thể xuống dưới mức tối thiểu thì quần thể dễ rơi vào trạng thái suy giảm và diệt vong.
    • Nguyên nhân do số lượng cá thể quá ít → sự hỗ trợ giữa các cá thể giảm; khả năng sinh sản giảm; xảy ra giao phối cận huyết.
  • Kích thước tối đa: Là giới hạn cuối cùng về số lượng mà quần thể có thể đạt được. Nếu kích thước quá lớn xảy ra cạnh tranh gay gắt, ô nhiễm, bệnh tật tăng cao → một số cá thể sẽ di cư ra khỏi quần thể.

VI. Những nhân tố ảnh hưởng đến kích thước của quần thể sinh vật

 1. Sức sinh sản của quần thể sinh vật.

Là khả năng sinh ra các cá thể mới của quần thể trong 1 đơn vị thời gian. Sức sinh sản phụ thuộc vào số lượng trứng hay con non của 1 lứa đẻ, số lứa đẻ của 1 cá thể cái, tỉ lệ đực cái trong quần thể. Khi thiếu thức ăn hay điều kiện sống không thuận lợi sẽ ảnh hưởng đến sức sinh sản của quần thể.

 2. Mức độ tử vong của quần thể sinh vật.

- Là số lượng cá thể bị chết trong 1 khoảng thời gian. Mức độ tử vong phụ thuộc vào tuổi thọ trunh bình của sinh vật, điều kiện sống, lượng thức ăn, kẻ thù và sự khai thác của con người.

 3. Phát tán cá thể của quần thể sinh vật: Là sự xuất cư và nhập cư của các cá thể.

  • Xuất cư: là hiện tượng 1 số cá thể rời bỏ quần thể của mình chuyển sang sống ở nơi khác. Xuất cư tăng cao khi nguồn sống cạn kiệt, điều kiện bất lợi.
  • Nhập cư: là hiện tượng 1 số cá thể ở ngoài quần thể chuyển sang sống trong quần thể. Nhập cư tăng cao khi điều kiện sống thuận lợi.

VII. Tăng trưởng của quần thể sinh vật

{-- Nội dung phần VII. tăng trưởng của quần thể sinh vật của tài liệu Lý thuyết ôn tập chủ đề Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật Sinh học 12 vui lòng xem ở phần xem online hoặc tải về --}

VIII. Tăng trưởng của quần thể người

{-- Nội dung phần VIII. tăng trưởng của quần thể người của tài liệu Lý thuyết ôn tập chủ đề Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật Sinh học 12 vui lòng xem ở phần xem online hoặc tải về --}

Trên đây là trích dẫn 1 phần nội dung tài liệu Lý thuyết ôn tập chủ đề Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật Sinh học 12Để xem toàn bộ nội dung các em đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .

Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:

​Chúc các em học tập tốt !

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON