YOMEDIA

Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 10 có đáp án năm 2021-2022 Trường THPT Tuyên Hóa

Tải về
 
NONE

Mời các em học sinh cùng tham khảo tài liệu Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 10 có đáp án năm 2021-2022 Trường THPT Tuyên Hóa. Với tài liệu này, các em sẽ biết cách làm bài tập về phần Đọc hiểu, viết được bài văn nghị luận văn học hay và sáng tạo nhất. Chúc các em sẽ đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.

ADSENSE

TRƯỜNG THPT TUYÊN HÓA

ĐỀ THI HỌC KÌ 1

MÔN: NGỮ VĂN 10

NĂM HỌC: 2021-2022

(Thời gian làm bài: 90 phút)

 

ĐỀ SỐ 1

I. ĐỌC HIỂU (4.0 ĐIỂM)

Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

CẢNH NGÀY HÈ

Rồi hóng mát thuở ngày trường,

Hòe lục đùn đùn tán rợp giương

Thạch lựu hiện còn phun thức đỏ

Hồng liên trì đã tiễn mùi hương

Lao xao chợ cá làng ngư phủ,

Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.

Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng,

Dân giàu đủ khắp đòi phương.

(Ngữ văn 10, tập một, NXBGD 2013, tramg 118)

Câu 1: Nêu nội dung chính của bài thơ trên.

Câu 2: Cảnh ngày hè được miêu tả bằng những hình ảnh nào?

Câu 3: Tìm các động từ diễn tả trạng thái của cảnh ngày hè trong bài thơ và cho biết trạng thái cảnh ngày hè được diễn tả ra sao?

Câu 4: Hai câu thơ “Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng,/ Dân giàu đủ khắp đòi phương” cho ta thấy tấm lòng của Nguyễn Trãi với dân, với nước như thế nào?

II. Làm văn (6.0 điểm)

Câu 1: (2.0 điểm)

Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 120 chữ) nói lên suy nghĩ của mình về hậu quả của lối sống ăn bám.

Câu 2: (4.0 điểm)

Cảm nhận của em về vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong bài thơ sau:

Một mai, một cuốc, một cần câu

Thơ thẩn dầu ai vui thú nào

Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,

Người khôn, người đến chốn lao xao

Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao

Rượu đến cội cây, ta sẽ uống

Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.

(Nhàn, Trang 129, Ngữ Văn 10, Tập 1, NXB GD 2006)

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

I. Đọc hiểu

Câu 1:

Nội dung chính: Bức tranh ngày hè tràn đầy sức sống và tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân đất nước của Nguyễn Trãi.

Câu 2:

Cảnh ngày hè được miêu tả bằng những hình ảnh: màu xanh của cây hòa, màu đỏ của cây thạch lựu, sen hồng, tiếng ve.

Câu 3:

- Các động từ diễn tả trạng thái của cảnh ngày hè: đùn đùn, phun, tiễn, lao xao, dắng dỏi.

- Ngày hè được miêu tả với những hình ảnh thiên nhiên đang ở trạng thái căng đầy nhất, tràn đầy sức sống.

Câu 4:

- Hai câu thơ cuối thể hiện ước vọng chân thành của Nguyễn Trãi, mong sao ở mọi nơi, cuộc sống thanh bình no ấm sẽ đến với mọi người.

- Tấm lòng yêu nước, thương dân của tác giả.

II. Làm văn

Câu 1:

- Lối sống ăn bám là một thói tật của con người, là khi con người sống dựa dẫm, phụ thuộc, kí sinh, lợi dụng người khác để mưu lợi cho bản thân mình.

- Khi sống theo kiểu ăn bám, con người thường có thái độ ỷ lại, thiếu tự lập, không có kĩ năng sống, không có khả năng đương đầu với những thử thách trong cuộc sống.

- Khi sống theo kiểu ăn bám, con người hạ thấp giá trị, nhân cách, dễ đánh mất cái tôi của mình.

-  Một xã hội tồn tại nhiều kẻ ăn bám, xã hội không thể phát triển.

---(Để xem tiếp đáp án phần Làm văn vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 2

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi:

Có đất nước nào kỳ diệu đến thế không?

Trong hoạn nạn càng chở che đùm bọc

Cơn hồng thủy làm miền Trung phải khóc

Triệu trái tim cả dân tộc hướng về

Đất nước tôi kỳ diệu lắm phải không?

Trong khốn khó càng vươn lên mạnh mẽ

Trong nguy nan lại kiên cường đến thế!

Trong đau thương thêm đoàn kết vững vàng.

 

Dân tộc tôi đã minh chứng rõ ràng

Nhỏ bé thôi mà thắng bao cường quốc

Tình đoàn kết thành linh hồn đất nước

Đưa Tổ quốc đi qua bao lịch sử thăng trầm.

(Trích “Đất nước diệu Kì” – Lưu Hương Quế)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?

Câu 2: Theo tác giả, điều gì đã nên đất nước diệu kì?

Câu 3: Chỉ ra và nêu hiệu quả của một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ:

Đất nước tôi kỳ diệu lắm phải không?

Trong khốn khó càng vươn lên mạnh mẽ

Trong nguy nan lại kiên cường đến thế!

Trong đau thương thêm đoàn kết vững vàng.

Câu 4: Thông điệp nào có ý nghĩa nhất đối với anh/chị được rút ra từ văn bản? Vì sao?

II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1: (2.0 điểm)

Từ nội dung phần Đọc – hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 100 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của tình người trong mùa bão lũ.

Câu 2: (5.0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp cuộc sống và nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ Nhàn:

Một mai, một cuốc, một cần câu,

Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.

Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ

Người khôn người đến chốn lao xao.

Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.

Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống

Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

I. Đọc hiểu

Câu 1:

- Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm

Câu 2:

Những điều đã làm nên đất nước diệu kì: lòng yêu thương, đùm bọc, ý chí kiên cường, tinh thần đoàn kết. Tất cả đã làm nên một đất nước diệu kì, vượt qua mọi khó khăn, gian khổ.

Câu 3:

- Biện pháp nghệ thuật: Điệp từ

- Tác dụng:

+ Nhấn mạnh ý chí kiên cường, tinh thần đoàn kết của dân tộc ta khi đối mặt với khó khăn, thử thách

+ Câu thơ sinh động, hấp dẫn, giàu hình ảnh

Câu 4:

HS lựa chọn thông điệp  và lý giải sự lựa chọn sao cho phù hợp, thuyết phục

II. Làm văn

Câu 1:

* Giải thích:

- “Tình người”: Lòng yêu thương, chia sẻ, đùm bọc giữa người với người. Tình cảm thiêng liêng, cao đẹp, đáng trân trọng.

* Phân tích, chứng minh, bình luận:

- Biểu hiện tình người trong mùa lũ:

+ Quyên góp, ủng hộ lương thực, thực phẩm, vật dụng cần thiết cho đồng bào miền lũ

+ Động viên, an ủi, sẻ chia với những mất mát, đau thương mà đồng bào vũng lũ phải đối mặt

+ Lên án, tố cáo những kẻ thiếu tình người, trục lợi trong mùa lũ

* Ý nghĩa:

- Sưởi ấm tâm hồn những con người cô đơn, đau khổ, bất hạnh, truyền cho họ sức mạnh, nghị lực để vượt lên hoàn cảnh.

- Là cơ sở xây dựng một xã hội tốt đẹp, có văn hóa

* Liên hệ bản thân

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 2 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 3

I. ĐỌC HIỂU (3.0 ĐIỂM)

Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:

Chúng ta thường có khuynh hướng ngả theo những lựa chọn dễ dàng, những con đường bằng phẳng và chỉ làm những gì cần thiết để hoàn thành công việc. Song, nếu chúng ta chỉ chấp nhận những mức độ sẵn có, chẳng muốn gắng sức vươn lên một tầm cao mới, thì mãi mãi bản thân ta cũng chỉ là một con người bình thường như bao người khác và lúc nào cũng dậm chân tại chỗ.

Luôn cố gắng phát huy khả năng của bạn đến mức xuất sắc là điều rất quan trọng trong cuộc sống. Bạn hãy xem xét những công việc nhỏ mà bạn thường làm, rồi tự hỏi xem: Mình có thể thực hiện chúng cách nào tốt hơn?

Ví dụ như: bạn hãy quét dọn, lau chùi nhà cửa, rửa xe tỉ mỉ hơn, sạch sẽ hơn hay sẵn sàng làm thêm một số công việc nơi công sở để công việc tiến triển ngày càng tốt. Nếu bạn biết đặt ra cho mình một tiêu chuẩn cao trong bất kỳ công việc nào thì chắc chắn bạn sẽ thấy hài lòng hơn về chính mình.

Khi bạn quyết tâm làm mọi việc với một kết quả tốt nhất, nội tâm và cảm xúc trong bạn sẽ sâu sắc hơn, bạn sẽ thấy cuộc đời mình đổi thay đáng kể và con đường tiến tới thành công sẽ rộng mở trước mắt bạn, dù có thể trước đó bạn thấy nó dường như đã đóng kín.

(Thay thái độ, đổi cuộc đời – Keith D. Harrell)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản

Câu 2: Theo tác giả, chúng ta thường có xu hướng ngả theo lựa chọn nào?

Câu 3: Những ví dụ được nêu trong đoạn trích trên có tác dụng gì?

Câu 4: Anh/chị có đồng tình với ý kiến: “Nếu bạn biết đặt ra cho mình một tiêu chuẩn cao trong bất kì công việc nào thì chắc chắn bạn sẽ thấy hài lòng hơn về chính mình? Vì sao?

II. Làm văn (7.0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về bài thơ Cảnh ngày hè của tác giả Nguyễn Trãi

Rồi hóng mát thưở ngày trường,

Hòe đục đùn đùn tán rợp giương.

Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ,

Hồng liên trì đã tiễn mùi hương.

Lao xao chợ cá làng ngư phủ,

Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương,

Dễ có Ngu cầm đàn một tiếng

Dân giàu đủ khắp đòi phương.

(SGK Ngữ văn 10, tập một, trang 118, NXB Giáo dục Việt Nam)

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3

I. Đọc hiểu

Câu 1:

- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

Câu 2:

Theo tác giả, chúng ta thường có xu hướng ngả ngả theo những lựa chọn dễ dàng, những con đường bằng phẳng và chỉ làm những gì cần thiết để hoàn thành công việc.

Câu 3:

Những ví dụ được nêu trong đoạn trích trên:

Ví dụ: bạn hãy quét dọn, lau chùi nhà cửa, rửa xe tỉ mỉ hơn, sạch sẽ hơn hay sẵn sàng làm thêm một số công việc nơi công sở để công việc tiến triển ngày càng tốt.

- Tác dụng: Làm cho văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn, lập luận thuyết phục, rõ ràng. Qua đó nhấn mạnh: "Mỗi con người cần phải có thái độ nghiêm túc, phải biết cố gắng, nỗ lực trong bất cứ công việc nào, dù là công việc nhỏ nhất, biết cách phát huy hết khả năng vốn có của mình.

Câu 4:

- Học sinh nêu quan điểm của bản thân, lí giải hợp lí, thuyết phục

II. LÀM VĂN 

1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm

- Nguyễn Trãi không chỉ là một bậc anh hùng dân tộc mà còn là một nhà văn hóa lớn, một danh nhân văn hóa thế giới. Ông đã để lại cho đời một sự nghiệp văn học vô cùng phong phú trong cả hai mảng văn chính luận và thơ trữ tình.

- Bài thơ Cảnh ngày hè là một trong những sáng tác tiêu biểu của Nguyễn Trãi. Bài thơ nằm trong phần Bảo kính cảnh giới và là bài thơ số 43.

2. Cảm nhận về bài thơ

2.1. Bức tranh thiên cuộc sống ngày hè

- Không gian: lầu tịch dương

- Thời điểm cuối ngày trong văn học trung đại cũng có những câu thơ. Ví dụ:

Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi

Dặm liễu sương sa khách bước dồn

        (Bà Huyện Thanh Quan)

Chim hôm thoi thóp về rừng

Đóa trà mi đã ngậm gương nửa vành

  (Nguyễn Du)

=> Trong thơ Nguyễn Trãi, tuy là "lầu tịch dương", là cuối ngày rồi nhưng vạn vật vẫn căng tràn sức sống. Bức tranh thiên nhiên rộn rã, tươi thắm, dạt dào sức sống.

- Hệ thống động từ:

+ "đùn đùn": có dòng nhựa sống đang ứa căng trong thớ vỏ của hoa hòe, phun trào ra hết lớp này đến lớp khác.

+ "giương": tán lá xòe rộng ra để che rợp cả khoảng không rộng lớn.

+ "phun": dòng nhựa đang tràn trề và phun trào lên, tạo thành màu đỏ rực rỡ của hoa lựu.

- Màu hoa đỏ này ta đã từng gặp trong thơ Nguyễn Du

Dưới trăng quyên đã gọi hè

Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông

=> Câu thơ của Nguyễn Du thiên về tạo hình, câu thơ của Nguyễn Trãi nói được sức sống của hoa lựu

+ "Tiễn": ngát, nức hương thơm của hoa sen

- Hệ thống từ láy tượng thanh:

+ "Lao xao": âm thanh của người mua kẻ bán tấp nập, rộn ràng ⟶ náo nhiệt ⟶ sự phồn vinh, no đủ của cuộc sống.

+ "Dắng dỏi": tiếng ve tạo nên bản đàn rộn ràng

=> Tràn trề sức sống vào thời điểm cuối ngày.

- Tác giả huy động tất cả các giác quan, mở rộng tấm lòng mình để cảm nhận và để tái hiện cảnh ngày hè

=> Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên cuộc sống.

- Mãi đến thế kỉ XX Xuân Diệu mới có những vần thơ “Sống toàn tâm, toàn trí, toàn hồn/ Sống toàn tim và thức nhọn giác quan” nhưng ở thế kỉ XV, với lòng yêu thiên nhiên cuộc sống của mình, Nguyễn Trãi đã có những cảm nhận bằng tất cả giác quan.

+ Xúc giác ⟶ sự mát mẻ, dễ chịu

+ Thị giác ⟶ sự rực rỡ sắc màu của bức tranh thiên nhiên

  • Màu lục (xanh thẫm) của hoa hòe đang xòe rộng ra, phủ khắp không gian.
  • Màu đỏ rực rỡ của hoa lựu. Cả dòng nhựa tràn trề, ứa căng phun trào hết lớp này đến lớp khác trên những bông hoa lựu.
  • Màu hồng dịu dàng của hoa sen.

=> Tất cả các màu sắc ấy đang được tắm mình trong màu vàng nhạt của ánh trời chiều sắp tắt.

=> Sự hòa sắc tinh tế, tạo nên bức tranh tươi sáng.

+ Khứu giác: hương thơm, sự nồng nàn của hương sen.

+ Thính giác: sự náo nhiệt, rộn ràng của tiếng đàn ve, của chợ cá

Biện pháp đảo cấu trúc, từ láy tượng thanh được đảo lên vị trí đầu câu “lao xao”, “dắng dỏi” để nhấn mạnh vào sự náo nhiệt ấy.

=> Bức tranh thiên nhiên cuộc sống gần gũi, chân thực, sống động và có hồn.

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 3 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 4

I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới:

Sáng nay tôi nhìn thấy em ở ngã tư. Đèn đỏ còn sáng và đồng hồ đang đếm ngược. Ba mươi chín giây. Em đang vội, chiếc xe đạp điện màu đỏ cứ nhích dần lên. Không chỉ mình em, nhiều người khác cũng vội, những chiếc xe máy cứ nhích dần, nhích dần lên.

Sống là không chờ đợi. Dù chỉ mấy mươi giây.

Tôi nhớ có hôm nào đó, em đã nói với tôi rằng đấy là một triết lý hay, ta phải tranh thủ sống đến từng giây của cuộc đời.

Nhưng em biết không, đừng vì bất cứ một triết lý nào mà gạt bỏ ý nghĩa của sự chờ đợi. Chờ đợi ở đây không phải là há miệng chờ sung, mà chờ đợi là một phần của bài học cuộc đời. Em sẽ bằng lòng đợi chứ, nếu em biết về điều sẽ xảy ra?

Đôi khi xếp hàng ở siêu thị, vì biết rồi sẽ đến lượt mình và rằng đó là sự công bằng. Đợi tín hiệu đèn xanh trước khi nhấn bàn đạp, vì biết đó là luật pháp và sự an toàn cho chính bản thân. Đợi một người trễ hẹn thêm dăm phút nữa, vì biết có bao nhiêu điều có thể bất ngờ xảy ra trên đường. Đợi một cơn mưa vì biết rằng dù dai dẳng mấy, nó cũng phải tạnh. Đợi một tình yêu đích thực vì biết rằng những thứ tình yêu “theo trào lưu” chỉ có thể đem đến những tổn thương cho tâm hồn nhạy cảm của em…

 (Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn, 2012, tr 25)

Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích trên.

Câu 2. Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?

Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về ý nghĩa của thành ngữ được gạch chân trong câu văn: "Chờ đợi ở đây không phải là há miệng chờ sung, mà chờ đợi là một phần của bài học cuộc đời".

Câu 4. Anh/chị lựa chọn triết lý nào cho cuộc sống của bản thân: "Sống là không chờ đợi" hay "Đừng vì bất cứ một triết lý nào mà gạt bỏ ý nghĩa của sự chờ đợi"? Vì sao?

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1: (2,0 điểm)

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 100 chữ) bày tỏ suy nghĩ của anh/chị về ý kiến: Một cuốn sách tốt là một người bạn hiền.

Câu 2: (5,0 điểm)

Hãy kể lại Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy bằng lời của anh/chị với một cách kết thúc khác với kết thúc của tác giả dân gian.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4

I. Đọc hiểu 

Câu 1.

- Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích trên: phương thức tự sự, phương thức nghị luận.

Câu 2.

- Về nội dung: tác giả bác bỏ triết lý sống: sống là không chờ đợi, từ đó chứng minh rằng: trong cuộc sống, sự chờ đợi là cần thiết và có ý nghĩa

Câu 3.

- "Chờ đợi ở đây không phải là há miệng chờ sung, mà chờ đợi là một phần của bài học cuộc đời".

- Há miệng chờ sung trong câu văn này có nghĩa: chỉ sự thụ động, thiếu tinh thần chủ động trong công việc.

Câu 4.

Học sinh trình bày triết lý sống của bản thân, câu trả lời cần hợp lý, có sức thuyết phục có thể học sinh sẽ trình bày một trong các quan điểm sau:

1. Sống là không chờ đợi : sống tích cực, biết chớp thời cơ, nắm bắt cơ hội - nhưng không đồng nghĩa với sống vội, sống gấp.

2. Đừng vì bất cứ một triết lý nào mà gạt bỏ ý nghĩa của sự chờ đợi: Biết chờ đợi bởi đó là biểu hiện của sự kiên trì, chín chắn, nắm được quy luật của cuộc sống, không nóng vội hay đốt cháy giai đoạn - nhưng không đồng nghĩa với sự thụ động, chậm chạp.

3. Linh hoạt lựa chọn triết lý sống trong từng hoàn cảnh cụ thể.

II. Làm văn 

Câu 1:

Học sinh có thể cấu trúc đoạn theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những nội dung sau:

* Giải thích:

+ Sách tốt: Là sách có nội dung tích cực, có tác dụng cung cấp cho ta những tri thức về mọi lĩnh vực của cuộc sống, giúp ta bồi dưỡng tâm hồn, nhân cách…

+ Bạn hiền: là người bạn có thể giúp ta chia sẻ những buồn vui, giúp ta vượt qua những thử thách, khó khăn để vươn lên trong học tập, cuộc sống.

* Bàn luận:

+ Sách tốt là người bạn đồng hành với ta trên con đường học tập, trau dồi tri thức để làm chủ cuộc sống của mình. “Sách mở ra trước mắt ta những chân trời mới”. 

+ Sách tốt là người bạn giúp ta biết phân biệt xấu – tốt, đúng – sai; dạy ta biết yêu thương, trân trọng những điều tốt đẹp, biết căm giận, lên án cái xấu, cái ác, biết sẻ chia, cảm thông, biết trọng nghĩa tình

+ Sách tốt là người bạn nâng đỡ tâm hồn ta những lúc ta buồn. 

+ Sách tốt khơi gợi cho ta những ước mơ, những hoài bão đẹp.

* Bài học nhận thức và hành động:

+ Biết trân trọng sách tốt và việc đọc sách.

+ Phê phán những quan điểm lệch lạc về việc đọc sách và chọn sách ở một bộ phận giới trẻ hiện nay.

---(Đáp án chi tiết những câu còn lại vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 5

PHẦN I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Mới đây, các giáo sư tâm lý học ở Trường Đại học York ở Toronto (Canada) đã tìm ra những bằng chứng để chứng minh rằng: Đọc sách văn học thực sự giúp con người trở nên thông minh và tốt tính hơn.

Những nghiên cứu của các giáo sư đã cho thấy những người thường xuyên đọc sách văn học thường có khả năng thấu hiểu, cảm thông và nhìn nhận sự việc từ nhiều góc độ. Ngược lại, những cá nhân có khả năng thấu cảm tốt cũng thường lựa chọn sách văn học để đọc.

Sau khi đã tìm thấy mối liên hệ hai chiều ở đối tượng độc giả là người lớn, các nhà nghiên cứu tiếp tục tiến hành với trẻ nhỏ và nhận thấy những điều thú vị, rằng những trẻ được đọc nhiều sách truyện thường có cách ứng xử ôn hoà, thân thiện hơn, thậm chí trở thành đứa trẻ được yêu mến nhất trong nhóm bạn. Đọc một “nội dung sâu sắc” khác với cách đọc “mì ăn liền” của chúng ta khi lướt qua các trang mạng. Hiện tại, việc thực sự đọc, chìm lắng vào một nội dung văn học là việc ngày càng hiếm thấy trong đời sống đương đại. Theo các nhà tâm lý học, việc chú tâm đọc một nội dung sâu sắc có tầm quan trọng đối với mỗi cá nhân giống như việc người ta cần bảo tồn những công trình lịch sử hay những tác phẩm nghệ thuật quý giá. Việc thiếu đi thói quen đọc nghiêm túc sẽ gây ảnh hưởng tới sự phát triển trí tuệ và cảm xúc của những thế hệ “sống trên mạng”.

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên (0.5 điểm)

Câu 2: Theo kết quả nghiên cứu của các giáo sư của trường Đại học York ở Toronto (Canada), người lớn thường xuyên đọc sách văn học sẽ có những khả năng gì?(0.5 điểm)

Câu 3: Anh/ Chị hiểu như thế nào về ý kiến của tác giả bài viết: "Đọc một "nội dung sâu sắc" khác với cách đọc "mì ăn liền" của chúng ta khi lướt qua các trang mạng"? (1.0 điểm)

Câu 4: Từ đoạn trích, anh/ chị hãy rút ra 02 bài học cho bản thân. (1.0 điểm)

PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1: Nghị luận xã hội (2 điểm)

Anh/chị có đồng ý với ý kiến được nêu trong văn bản ở phần Đọc hiểu: “Hiện tại, việc thực sự đọc, chìm lắng vào một nội dung văn học là việc ngày càng hiếm thấy trong đời sống đương đại.” không? Tại sao? (trả lời trong một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ)

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 5 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 10 năm 2021-2022 Trường THPT Tuyên Hóa. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

 

ZUNIA9
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF