YOMEDIA

Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 10 có đáp án năm 2021-2022 Trường THPT Nguyễn Hữu Cầu

Tải về
 
NONE

Mời quý thầy cô và các em cùng tham khảo Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 10 có đáp án năm 2021-2022 Trường THPT Nguyễn Hữu Cầu. Tài liệu được biên soạn nhằm giới thiệu đến các em và quý thầy cô dạng đề thi thử phong phú và đa dạng. Hi vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích trong quá trình học tập của các em. Mời các em cùng tham khảo nhé!

ADSENSE

TRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU CẦU

ĐỀ THI HỌC KÌ 1

MÔN: NGỮ VĂN 10

NĂM HỌC: 2021-2022

(Thời gian làm bài: 90 phút)

 

ĐỀ SỐ 1

PHẦN I: ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (3.0 điểm)

Đọc kĩ văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Thêm một tuổi đời, vậy là cái tuổi ba mươi đâu còn xa nữa. Vài năm nữa thôi mình sẽ trở thành một chị cán bộ già dặn đứng đắn. Nghĩ đến đó mình thoáng thấy buồn. Tuổi xuân của mình đã qua đi trong lửa khói, chiến tranh đã cướp mất hạnh phúc trong tình yêu và tuổi trẻ. Ai lại không tha thiết với mùa xuân, ai lại không muốn cái sáng ngời trong đôi mắt và trên đôi môi căng mọng khi cuộc đời còn ở tuổi hai mươi? Nhưng… tuổi hai mươi của thời đại này đã phải dẹp lại những ước mơ hạnh phúc mà lẽ ra họ phải có…

(Nhật kí Đặng Thùy Trâm - NXB Hội Nhà Văn, 2005)

Câu 1: Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào, thể hiện ở dạng gì? Nêu các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ đó. (1,0 điểm)

Câu 2: Văn bản trên diễn tả tâm sự gì của tác giả? (1,0 điểm)

Câu 3: Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản trên và nêu tác dụng. (1,0 điểm)

PHẦN II: LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1: (2.0 điểm)

Từ việc đọc hiểu văn bản trên, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 – 15 dòng) trình bày suy nghĩ của anh/chị về nội dung: "Sống để tuổi thanh xuân có ý nghĩa"

Câu 2: (5.0 điểm)

“Thuật hoài là lời tự nói với mình về ý thức trách nhiệm đối với Tổ quốc của tác giả. Đó là tình cảm, ý chí, khí phách người anh hùng thời Trần”.

Qua việc phân tích bài thơ Tỏ lòng (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão, anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1:

* Phương pháp: Căn cứ vào các phong cách ngôn ngữ đã học: sinh hoạt, nghệ thuật, báo chí, chính luận, hành chính – công vụ

* Cách giải:

- Văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (khẩu ngữ); thể hiện ở dạng viết

- Các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: tính cụ thể, tính cảm xúc và tính cá thể

Câu 2:

* Phương pháp: Phân tích, tổng hợp

* Cách giải:

Đó là tâm sự của một bác sĩ trẻ giữa chiến trường ác liệt trong thời khắc của năm mới. Một tâm sự tiếc nuối tuổi thanh xuân nhưng cũng sẵn sàng hiến dâng tuổi xuân. 

Câu 3:

* Phương pháp: Căn cứ vào các biện pháp tu từ đã học

* Cách giải:

Các biện pháp tu từ được sử dụng là:

- Câu hỏi tu từ: "Ai lại không tha thiết với mùa xuân", "Ai lại không muốn cái sáng ngời trong đôi mắt và đôi môi căng mọng khi cuộc đời còn ở tuổi hai mươi?"

 - Phép điệp ngữ: "Ai lại không…"

=> Tác dụng: Nhấn mạnh, khẳng định và làm nổi bật khát vọng, sự tha thiết với mùa xuân, với tuổi trẻ ở mỗi người. 

II. LÀM VĂN 

Câu 1:

* Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận, so sánh, tổng hợp,…)

* Cách giải:

a. Nêu vấn đề

b. Giải thích vấn đề

- Sống là một hành trình mà mỗi con người đều trải qua.

- Tuổi thanh xuân là quãng thời gian tươi đẹp của mỗi con người, đó chính là tuổi trẻ.

=> Sống để tuổi thanh xuân có ý nghĩa là sống hết mình, cháy hết mình ở quãng đời tuổi trẻ.

c. Phân tích, bàn luận vấn đề

- Sống thế nào để tuổi thanh xuân có ý nghĩa?

+ Sống một cách đầy nhiệt huyết, luôn khao khát theo đuổi những giá trị/ những ước mơ chính đáng mà mình mong muốn

+ Sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội

+ Biết tạo dựng cho mình một cuộc đời ý nghĩa và sống đẹp

- Nếu không sống một tuổi thanh xuân có ý nghĩa thì sao?

+ Bản thân sẽ bỏ qua những cơ hội phát triển

+ Khi năm tháng qua đi sẽ phải tiếc nuối vì mình đã sống hoài, sống phí

d. Liên hệ bản thân

- Em đã làm gì để tuổi thanh xuân của mình trở nên ý nghĩa hơn?

---(Để xem tiếp đáp án phần Làm văn vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 2

PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Nếu Tổ quốc đang bão giông từ biển

Có một phần máu thịt ở Hoàng Sa

Ngàn năm trước con theo cha xuống biển

Mẹ lên rừng thương nhớ mãi Trường Sa

 

Đất Tổ quốc khi chập chờn bóng giặc

Các con nằm thao thức phía Trường Sơn

Biển Tổ quốc chưa một ngày yên ả

Biển cần lao như áo mẹ bạc sờn

 

Nếu Tổ quốc hôm nay nhìn từ biển

Mẹ Âu Cơ hẳn không thể yên lòng

Sóng lớp lớp đè lên thềm lục địa

Trong hồn người có ngọn sóng nào không?

(Trích “Tổ quốc nhìn từ biển” – Nguyễn Việt Chiến)

Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ.

Câu 2: Nêu ý nghĩa của từ bão giông trong câu thơ đầu.

Câu 3: Truyền thuyết nào được gợi lại trong đoạn thơ? Ý nghĩa của việc gợi lại truyền thuyết đó.

Câu 4: Từ đoạn thơ, hãy viết một đoạn văn ngắn thể hiện ý thức trách nhiệm của bản thân đối với Tổ quốc.

PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm)

Cảm nhận về nhân vật Tấm trong truyện cổ tích Tấm Cám.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

PHẦN I: ĐỌC HIỂU

Câu 1:

- Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm

Câu 2:

- Ý nghĩa của từ “bão giông” trong câu thơ đầu là: Chỉ giông bão từ thiên nhiên và giông bão từ những hiểm họa đối với chủ quyền của đất nước.

Câu 3:

Truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ được gợi lại trong đoạn thơ. Tác giả nhắc lại truyền thuyết này nhằm:

- Gợi nhắc về cội nguồn dân tộc

- Nhắc nhở chúng ta về sự toàn vẹn và chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc.

- Khơi dậy niềm tự hào dân tộc, ý thức đoàn kết đấu tranh vì Tổ quốc.

Câu 4:

- Học sinh viết đoạn văn thể hiện rõ cảm nhận của mình về những hiểm họa đang đe dọa an ninh, chủ quyền, hòa bình của đất nước từ biển. Nêu lên tinh thần yêu nước, ý thức trách nhiệm của bản thân về chủ quyền của Tổ quốc, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc khi cần.

PHẦN II: LÀM VĂN

a. Mở bài:

- Giới thiệu truyện cổ tích “Tấm Cám”

- Dẫn dắt vấn đề

b. Thân bài:

* Thân phận, con đường tìm đến hạnh phúc của Tấm

- Hoàn cảnh, thân phận: mồ côi, ở với dì ghẻ: Hoàn cảnh đáng thương, côi cút, đối xử bất công, tệ bạc

- Mâu thuẫn xung đột giữa Tấm và mẹ con Cám

+ Mâu thuẫn có ở hai giai đoạn: mâu thuẫn gia đình (từ đầu đến Tấm đi hội) và mâu thuẫn xã hội dữ dội một mất một còn (từ khi Tấm chết cho đến hết)

=> Tấm là nhân vật đại diện cho cái thiện, mẹ con Cám là nhân vật đại diện cho cái ác. Mâu thuẫn giữa Tấm và Cảm không đơn thuần chỉ là mâu thuẫn, xung đột giữa dì ghẻ và con chồng trong gia đình mà còn là mâu thuẫn, xung đột giữa cái thiện và cái ác.

- Con đường tìm đến hạnh phúc:

+ Giai đoạn đầu: Tấm thụ động, yếu đuối, khi bị áp bức, đối xử bất công, Tấm chỉ biết ôm mặt khóc

+ Sự xuất hiện của nhân vật Bụt: nhờ Bụt giúp đỡ, từ cô gái mồ côi nghèo trở thành hoàng hậu. => Thể hiện quan niệm triết lí của nhân dân “ở hiền gặp lành”, thể hiện khát vọng, ước mơ của nhân dân về hạnh phúc, lẽ công bằng trong cuộc sống.

=> Con đường tìm đến hạnh phúc của Tấm dù nhiều khó khăn, trắc trở nhưng cuối cùng Tấm vẫn tìm được hạnh phúc cho bản thân mình. Đó cũng là con đường đến với hạnh phúc của nhân vật lương thiện trong truyện cổ tích Việt Nam nói riêng, truyện cổ tích thế giới nói chung.

* Cuộc đấu tranh giành lại hạnh phúc của Tấm

- Tấm trở thành hoàng hậu, bị mẹ con Cám hãm hại

- Những lần hóa thân của Tấm:

+ Chim vàng anh

+ Cây xoan đào

+  Khung cửi

+ Cây thị, quả thị

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 2 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 3

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) 

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Việc tử tế không phải là những gì to tát, phi thường mà đôi khi chỉ là một hành động nhỏ bé nhưng vô cùng giá trị như câu chuyện được lan truyền trên mạng xã hội của cậu bé Đạt “thông cống” khi trời mưa, câu chuyện của nữ sinh nhặt được của rơi trả người đánh mất, cụ bà 80 tuổi với kinh nghiệm 20 năm vá đường không công, sư thầy nhận nuôi hàng trăm trẻ mồ côi…Hay đơn giản, việc tử tế chỉ là hành động thể hiện thái độ sống tích cực, hành động kính trên nhường dưới, có trước có sau, dắt cụ bà qua đường, nhặt rác nơi công cộng… Việc tử tế không phải một ngày, cũng không phải một tháng, một năm mà là toàn bộ thời gian chúng ta đang sống. Vì vậy, hãy tiếp tục lan tỏa những việc làm tử tế mỗi ngày để góp phần xây dựng một cuộc sống tốt đẹp và nhân văn hơn.

Câu 1. (0,5 điểm) Xác định các phương thức biểu đạt của đoạn trích.

Câu 2. (0,5 điểm) Theo tác giả, những câu chuyện tử tế “vô cùng giá trị… được lan truyền trên mạng xã hội” là những câu chuyện nào?

Câu 3. (1,0 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu sau: “Hay đơn giản, việc tử tế chỉ là hành động thể hiện thái độ sống tích cực, hành động kính trên nhường dưới, có trước có sau, dắt cụ bà qua đường, nhặt rác nơi công cộng …”

Câu 4. (1,0 điểm) Anh/chị có đồng ý với tác giả rằng: “Việc tử tế không phải một ngày, cũng không phải một tháng, một năm mà là toàn bộ thời gian chúng ta đang sống” hay không? Vì sao?

II. LÀM VĂN (7.0 điểm) 

Câu 1 (2.0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề làm thế nào để lan tỏa việc tử tế trong môi trường học đường.

Câu 2 (5.0 điểm)

Phân tích bài thơ sau:

Một mai, một cuốc, một cần câu,

Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.

Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,

Người khôn, người đến chốn lao xao.

Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.

Rượu đến cội cây, ta sẽ uống,

Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.

 (Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm – Sách Ngữ văn 10 - tập 1)

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3

I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)

Câu 1: (0,5 điểm)

Nghị luận, biểu cảm

Câu 2: (0,5 điểm)

Câu chuyện được lan truyền trên mạng xã hội của cậu bé Đạt “thông cống” khi trời mưa, câu chuyện của nữ sinh nhặt được của rơi trả người đánh mất, cụ bà 80 tuổi với kinh nghiệm 20 năm vá đường không công, sư thầy nhận nuôi hàng trăm trẻ mồ côi 

Câu 3: (1 điểm)

- Liệt kê: “việc tử tế chỉ là hành động thể hiện thái độ sống tích cực, hành động kính trên nhường dưới, có trước có sau, dắt cụ bà qua đường, nhặt rác nơi công cộng…” - Điệp từ: “hành động” 

- Tác dụng: nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm cho câu văn, nhấn mạnh ý nghĩa và chỉ ra những hành động tử tế của con người trong cuộc sống

Câu 4: (1 điểm)

Học sinh chọn đồng ý hoặc không đồng ý và đưa ra lý giải hợp lệ. Đồng ý vì làm việc tử tế không phải chỉ làm một lần, hai lần mà phải là cả cuộc đời, bằng những việc làm và hành động vô cùng đơn giản. Như vậy chúng ta mới có thể trưởng thành mỗi ngày, cảm thấy sống có ý nghĩa hơn và xã hội cũng sẽ ngày càng lan tỏa nhiều hơn những tấm gương người tốt việc tốt…

II. LÀM VĂN (7 điểm)

Câu 1: (2 điểm)

a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn (0,25 điểm)

Có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành 

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luậnl (0,25 điểm) 

Cách để việc tử tế lan tỏa trong môi trường học đường 

c. Lựa chọn thao tác lập luận phù hợp để triền khai vấn đề theo nhiều cách nhưng cần làm rõ nội dung (1,0 điểm)

- 1 câu mở đoạn: việc tử tế là cần thiết và quan trọng trong nhà trường, một môi trường học đường tràn ngập việc tử tế thì sẽ lan tỏa ra xã hội góp phần tạp nên một xã hội văn minh, tốt đẹp.

 - Các câu khai triển đoạn: 

+ Người sống tử tế là người có văn hóa, có phẩm chất và nhân cách tốt đẹp, luôn sống chan hòa, yêu thương và hết lòng vì người khác. Làm việc tử tế mỗi ngày giúp bản thân cảm thấy mình có ích, có trách nhiệm…từ đó ngày càng hoàn thiện hơn… 

+ Trong môi trường học đường, việc tử tế bắt đầu bằng những việc làm và hành động nhỏ nhặt như lễ phép với thầy cô giáo, tôn trọng bạn bè, tuân thủ các quy định về học tập và kỷ luật, vệ sinh của nhà trường, không ăn uống vứt rác bừa bãi, nhặt được của rơi trả lại cho bạn… 

+ Tham gia các hoạt động của nhà trường như phong trào nuôi heo đất ủng hộ quỹ khuyến học LVC, ủng hộ miền Trung lũ lụt, các phong trào thiện nguyện đoàn… + Tuyên truyền, vận động và chia sẻ những tấm gương việc tốt người tốt, hoặc những hành động đẹp ở bên ngoài xã hội vào nhà trường để góp phần xây dựng một môi trường học đường văn minh, lành mạnh hơn.

+ Một vài câu chuyện, tấm gương tử tế điển hình… 

+ Phê phán những cá nhân thiếu ý thức…

- 1 câu kết đoạn: khẳng định lại lần nữa ý nghĩa của việc sống tử tế mỗi ngày. Từ đó đưa ra những bài học nhận thức và hành động để góp phần lan tỏa những việc tử tế trong môi trường học đường.

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm)

Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 

e. Sáng tạo (0,25 điểm)

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận

Câu 2: (5 điểm)

- Mở bài: Giới thiệu khái quát vài nét về nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm và bài thơ “Nhàn” 

-Thân bài: 

+ Hai câu đề: Hoàn cảnh sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm. 

  • Mai, cuốc, cần câu: Là những dụng cụ lao động cần thiết, quen thuộc của người nông dân. 
  • Phép liệt kê kết hợp với số từ “một”: Gợi hình ảnh người nông dân đang điểm lại công cụ làm việc của mình và mọi thứ đã sẵn sàng. 
  • Nhịp thơ 2-2-3 thong thả đều đặn → Cuộc sống ở quê nhà của Nguyễn Bỉnh Khiêm gắn bó với công việc nặng nhọc, vất vả, lam lũ của một lão canh điền. 
  • Trạng thái “thơ thẩn”: chăm chú vào công việc, tỉ mẩn -> Tâm trạng hài lòng, vui vẻ cùng trạng thái ung dung, tự tại của nhà thơ. 

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 3 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 4

I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Ngày mai mình sẽ dậy sớm tập thể dục, ngày mai mình sẽ học tiếng Anh… ngày mai và ngày mai nhưng không biết là ngày mai nào. Đấy là “căn bệnh” khó chữa của nhiều người trẻ hiện nay. Trao đổi về vấn đề này, anh Lê Đình Hiếu (tốt nghiệp thủ khoa Trường ĐH California, Los Angeles UCLA; Forbes Under 30 năm 2016) cho rằng với cá nhân từng người trẻ Việt Nam trong thời kỳ 4.0, “căn bệnh” này thực sự nguy hiểm và ảnh hưởng nghiêm trọng đến tương lai của các bạn. “Vì sao? Vì thời đại mà các bạn đang sống là thời đại của sự năng động, cập nhật liên tục, nên nếu chậm tay thì cơ hội sẽ vụt mất ngay (…), anh Hiếu chỉ ra. Theo anh Hiếu sinh viên Việt Nam hoàn toàn có đủ năng lực để hiện thực hóa ý tưởng của các bạn, tuy nhiên cái cách mà các bạn triển khai ý tưởng lại khiến người ta lo lắng. Anh Hiếu cũng cho rằng để chữa bất kỳ căn bệnh nào đều cần hai yếu tố là thuốc hoặc phương pháp tác động từ bên ngoài và ý chí tinh thần từ cá nhân bên trong. Xét về góc độ giáo dục, các bạn trẻ đang thiếu những kỹ năng sắp xếp công việc, quản lý thời gian,... việc không quản lý quỹ thời gian mình đúng cách cũng là một nguyên nhân khiến các bạn lúc nào cảm giác mình không đủ thời gian thực hiện tất cả mọi việc trong một ngày mà cứ chần chừ ngày này sang ngày khác. (…)Nhưng về bản chất vẫn là ý chí và tinh thần của chính bản thân.(…)

Nếu như không muốn tự làm hại bản thân, tự tước bỏ những cơ hội quý giá thì ngay từ bây giờ các bạn có sẵn sàng nghiêm túc với bản thân và thôi nuông chiều cảm xúc? Và hôm nay bạn đã làm hết được những điều mà ngày hôm qua mình hứa sẽ làm?

(Lần lữa “căn bệnh” khó chữa của người trẻ - Hoa Nữ-Báo Thanh Niên - 12/10/2018)

a. Nêu nội dung của văn bản.

b. Xác định một phép liên kết được sử dụng trong văn bản.

c. Theo bài viết, nguyên nhân chủ yếu nào đã khiến giới trẻ nảy sinh “căn bệnh” lần lữa rất khó chữa?

d. Nêu ý kiến của bản thân về những biện pháp để khắc phục “căn bệnh” lần lữa.

II. LÀM VĂN (7 điểm)

Vẻ Đẹp Của Nhân Vật Xi-Ta Được Thể Hiện Qua Đoạn Trích Ra-Ma Buộc Tội.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4

I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)

a. (0,5 điểm) Nội dung: Bàn về “căn bệnh” lần lữa khó chữa của giới trẻ

b. (0,5 điểm)

HS trình bày được 1 trong các phép liên kết sau:

- Phép lặp từ: “ căn bệnh”, bạn…

- Phép nối: vì, nhưng , và…

- Phép thế: vấn đề này - 'căn bệnh' khó chữa của nhiều người trẻ hiện nay.

c. (1 điểm)

- Nguyên nhân chủ khiến giới trẻ nảy sinh “căn bệnh” lần lữa rất khó chữa: Ý chí và tinh thần của chính bản thân họ chưa đủ mạnh mẽ; họ chưa thật sự nghiêm túc với bản thân và còn nuông chiều cảm xúc của mình.

d. (1 điểm)

HS tự bộc lộ nhận thức bản thân về giải pháp khắc phục “căn bệnh” lần lữa ( 2 giải pháp)

Gợi ý:

- Tham gia những chương trình tập huấn, những khóa đào tạo về kỹ năng mềm: sắp xếp công việc, quản lý thời gian…

- Tìm môi trường học tập, làm việc thích hợp, xung quanh là những con người năng động và trải nghiệm đủ lâu với môi trường đó.

- Hoàn thiện bản thân bằng thói quen sống chủ động, năng động, tích cực, quyết đoán, “ việc hôm nay chớ để ngày mai”

II. LÀM VĂN (7 điểm)

1. Mở bài

- Giới thiệu nguồn gốc và giá trị bộ sử thi Ra - ma - ya - na.

- Giới thiệu sơ lược đoạn trích "Ra - ma buộc tội".

 - Vẻ đẹp nhân vật Xi - ta trong đoạn trích.

2. Thân bài

- Hoàn cảnh diễn ra trong đoạn trích " Ra - ma buộc tội".

- Lời buộc tội vô căn cứ của Ra - ma dành cho vợ mình rằng nàng đã mất đi sự trong sạch và chung thủy.

- Cảm xúc đau đớn đến tột cùng như muốn chết đi sống lại của Xi - ta trước lời buộc tội hồ đồ của chồng.

- Nén sự đau khổ, nàng bình tĩnh trở lại và thanh minh cho sự trong sạch của mình.

- Nàng đưa ra dẫn chứng về nguồn gốc xuất thân, lời thề, tình yêu, sự trung thành của nàng đối với chồng.

- Tuy nhiên, tất cả thanh minh của nàng vẫn không làm nguôi cơn giận của Ra - ma.

- Nàng tuyệt vọng, dũng cảm quyết định bước lên giàn hỏa thiêu nhờ thần A - nhi minh chứng cho sự trong sạch của mình.

---(Đáp án chi tiết phần Làm văn vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 5

I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Thể loại:

Truyền kì là một thể văn xuôi tự sự thời trung đại mà khi viết tác giả thường đưa vào những yếu tố hoang đường, kì lạ. Qua câu chuyện về thánh thần, ma quỷ, truyện truyền kì thường phản ánh hiện thực, thể hiện tư tưởng và thái độ của người viết về cuộc sống và con người.

Tác giả:

Nguyễn Dữ (? -?), sống vào khoảng thế kỉ XVI, người xã Đỗ Tùng, huyện Trường Tân, nay là huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Ông xuất thân trong gia đình khoa bảng (cha đỗ Tiến sĩ đời Lê Thánh Tông), là học trò của Nguyễn Bỉnh Khiêm và bạn học của Phùng Khắc Khoan, từng đi thi và đã ra làm quan nhưng không bao lâu thì từ quan về ở ẩn. Với Truyền kì mạn lục, ông đã đóng góp rất quan trọng cho sự phát triển của văn xuôi tự sự trung đại Việt Nam.

Tác phẩm:

Chuyện chức phán sự đền Tản Viên là câu chuyện có pha nhiều yếu tố hoang đường. Đó là câu chuyện về một người tên là Ngô Tử Văn, tính tình ngay thẳng, ghét sự gian tà. Trước sự tác oai tác quái của linh hồn tên tướng phương Bắc bại trận, Tử Văn đã đốt đền. Tử Văn về gặp Diêm Vương được xử không có tội, đòi lại được ngôi đền cho Thổ thần. Tử Văn sống lại nhưng một tháng sau lại đột ngột qua đời và được trở thành quan phán sự.

(Trích Đọc hiểu văn bản ngữ văn 10, Nguyễn Trọng Hoàn)

1. Nêu nội dung chính của văn bản trên?

2. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản?

3. Truyện truyền kì khác thần thoại, truyện cổ tích và truyền thuyết ở điểm nào?

4. Qua văn bản, viết đoạn văn ngắn (5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về lối sống ngay thẳng, ghét sự gian tà trong cuộc sống hôm nay.

II. LÀM VĂN (7 điểm)

Qua Tấm Cám, suy nghĩ về cuộc đấu tranh giữa thiện ác, giữa người tốt kẻ xấu từ xưa đến nay.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5

I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)

1. (0,5 điểm) Nội dung chính của văn bản trên:

- Giới thiệu đặc điểm thể loại truyền kì;

- Giới thiệu khái quát về cuộc đời nhà văn Nguyễn Dữ;

- Tóm tắt truyện Chuyện chức phán sự đền Tản Viên

2. (0,5 điểm)

Phương thức biểu đạt của văn bản: thuyết minh

3. (1 điểm)

Truyện truyền kì khác thần thoại, truyện cổ tích và truyền thuyết ở chỗ:

- Truyện truyền kì cũng có thể bắt nguồn từ truyện thần kì của dân gian nhưng nó đã có tác giả, có sự đầu tư của cấu trúc, chọn lọc chi tiết và hơn hết, mỗi truyện truyền kì là một bài học làm người trọn vẹn.

- Truyện truyền kì có dung lượng lớn hơn những truyện dân gian, ngôn ngữ kể chuyện đã có màu sắc của phong cách, nhân vật của truyện có đời sống, có cá tính. Đặc biệt các tình huống của truyện đầy những bất ngờ, hấp dẫn bởi kịch tính cao.

- Truyện truyền kì thông thường là sáng tạo của người nghệ sĩ, mỗi truyện là một vấn đề của cuộc sống. Nó không mang tính chức năng trong nội dung phản ánh và tính mô tip về hình thức của truyện.

4. (1 điểm)

Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu:

- Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành;

- Nội dung: Từ vẻ đẹp của nhân vật Ngô Tử Văn, thí sinh liên hệ đến lối sống ngay thẳng, ghét sự gian tà trong cuộc sống hôm nay. Cụ thể:

+ Giải thích: Sống ngay thẳng là sống đúng với con người thật của mình, biết đấu tranh chống lại cái ác, cái xấu. Ghét sự gian tà là căm phẫn trước sự lộng hành của cái ác

+ Ý nghĩa của lối sống: thể hiện bản lĩnh của con người chính trực, góp phần đem lại cuộc sống tốt đẹp cho mọi người, mọi nhà

+ Phê phán lối sống dối trá, đạo đức giả

+ bài học nhận thức và hành động cho bản thân: hiểu được ý nghĩa của lối sống thẳng thắn, biết đấu tranh phê bình và tự phê bình, tích cực tu dưỡng, rèn luyện đạo đức.

II. LÀM VĂN (7 điểm)

1. Mở bài

- Giới thiệu những nét khái quát về truyện Tấm Cám: Truyện cổ tích được nhiều thế hệ thiếu nhi Việt Nam ưa thích

- Đi vào giới thiệu bài học thiện – ác mà truyện đưa đến cho độc giả: Hơn cả nhằm mục đích giải trí, truyện cổ tích Tấm Cám còn cho ta những suy ngẫm sâu sắc về cuộc đấu tranh giữa thiện và ác, giữa kẻ tốt và người xấu trong xã hội xưa và nay

2. Thân bài

a. Thế nào là cuộc đấu tranh giữa thiện và ác?

- Thiện: tốt đẹp, hợp với đạo đức

- Ác: tính hay gây tai họa, đau khổ cho người khác

⇒ Cuộc đấu tranh giữa thiện và ác, giữa người tốt và kẻ xấu là cuộc đấu tranh với những điều xấu, điều ác gây tai họa cho con người để hướng tới những điều tốt đẹp, hợp đạo đứb

- Cuộc đấu tranh giữa thiện và ác trong truyện Tấm – Cám

- Cuộc đấu tranh thiện – ác diễn ra với hai mẹ con Cám đại diện cho cái xấu, cái ác:

+ Cám lười biếng nhưng muốn cướp phần thưởng là tấm lụa đào nên đã lừa Tấm lấy hết giỏ tép

+ Mẹ con Cám muốn diệt trừ người bạn duy nhất của Tấm: cá bống.

+ Mẹ con Cám không muốn cho Tấm đi xem hội, đã trộn thóc lẫn gạo, bắt Tấm nhặt riêng ra..

+ Mẹ con Cám đuổi cùng giết tận hòng chiếm đoạt vinh hoa phú quý, không cho Tấm con đường sống

- Tấm là đại diện cho “thiện”, đứng trước hành động của mẹ con Cám:

+ Ban đầu: Chỉ biết khóc

+ Bất bình trước những hành vi mẹ con Cám đã làm

+ Tấm có sự phát triển trong hành động, phản kháng, đấu tranh một cách mãnh liệt để giành và giữ lấy hạnh phúc thuộc về mình thông qua những lần hóa thân

+ Trước sự ngỡ ngàng và khát khao được xinh đẹp như chị, Tấm đã để Cám xuống hố, rội nước sôi cho trắng đẹp rồi chết

+ Dì ghẻ ăn mắm làm từ thịt con gái cũng kinh khiếp lăn ra chết.

⇒ Có ý kiến đồng tình, có ý kiến phản đối kết thúc này bởi nó mâu thuẫn với sự hiền lành, thùy mị của Tấm ⇒ khẳng định Tấm là nhân vật chức năng, thực hiện việc tiêu diệt tận gốc cái ác

c. Cuộc đấu tranh giữa thiện và ác trong xã hội xưa và nay

- Từ truyện Tấm Cám, có thể thấy, thiện và ác là hai hiện tượng luôn song hành trong xã hội, không khó để bắt gặp các cuộc đấu tranh thiện - ác trong xã hội xưa:

+ Chu Văn An vì bất bình, luôn mong muốn đấu tranh tới cùng cho những điều chân chính, những điều “thiện” mà đang sớ mong vua chém đầu 7 tên gian thần nhưng không thành bèn từ quan về quê sống cuộc đời thanh bạch.

- Ngày nay, rất nhiều những tấm gương chiến sĩ đã hi sinh thời gian, công sức và thậm chí là tính mạng để bảo vệ điều thiện đấu tranh cho điều ác:

+ Gần đây nhất là hai hiệp sĩ đường phố của Sài Gòn đã hi sinh tính mạng trên con đường đấu tranh cho điều thiện, ngăn chặn điều ác.

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 5 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 10 năm 2021-2022 Trường THPT Nguyễn Hữu Cầu. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF