YOMEDIA

Bộ 4 đề thi HK1 môn Tiếng Việt 3 có đáp án năm 2021-2022 Trường TH Vĩnh Ninh

Tải về
 
NONE

Xin giới thiệu đến các em tài liệu Bộ 4 đề thi HK1 môn Tiếng Việt 3 có đáp án năm 2021-2022 Trường TH Vĩnh Ninh dưới đây. Với tài liệu này, các em sẽ có cơ hội rèn luyện kĩ năng làm bài thi để chuẩn bị cho kì thi Học kì 1 sắp tới. Mời các em cùng tham khảo nhé!

ADSENSE

TRƯỜNG TH VĨNH NINH

ĐỀ THI HỌC KÌ 1

MÔN: TIẾNG VIỆT 3

NĂM HỌC: 2021-2022

(Thời gian làm bài: 60 phút)

 

ĐỀ SỐ 1

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: 4 điểm

CÂY THÔNG

Những cây thông dáng thẳng tắp, hiên ngang giữa trời đất, không sợ nắng mưa. Lá thông trông như một chiếc kim dài và xanh bóng. Mỗi khi gió thổi, cả rừng thông vi vu reo lên cùng gió, làm cho ta không khỏi mê say.

Thông thường mọc trên đồi. Ở những nơi đất đai khô cằn thông vẫn xanh tốt như thường. Người ta trồng thông chủ yếu để lấy gỗ và nhựa. Đó là nguồn tài nguyên thiên nhiên rất quý báu.

(TRONG THẾ GIỚI CÂY XANH)

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng ở mỗi câu hỏi sau:

Câu 1: Từ ngữ nào trong đoạn văn tả hình dáng cây thông?

A. Cao vút

B. Thẳng tắp

C. Xanh bóng

Câu 2: Bộ phận nào của cây thông giống như chiếc kim dài?

A. Lá cây

B. Thân cây

C. Rễ cây

Câu 3: Cây thông thường mọc ở đâu?

A. Trồng rừng

B. Trên đồi

C. Ven biển

Câu 4: Ở nơi đất khô cằn, cây thông như thế nào

A. Khô héo

B. Xanh tốt

C. Khẳng khiu

Câu 5: Tìm và ghi lại một câu trong bài có hình ảnh so sánh.

Câu 6: Vì sao nói cây thông là nguồn tài nguyên quý báu?

A. Vì cây cho bóng mát

B. Vì vây cho quả thơm

C. Vì cây cho gỗ và nhựa

II. Đọc thành tiếng: 6 điểm. (Thời gian đọc 1 phút và trả lời câu hỏi).

Học sinh đọc đoạn 1 hoặc đoạn 2 bài "Trận bóng dưới lòng đường" trả lời câu hỏi 2 hoặc 3 SGK Tiếng việt 3 tập 1 trang 54.

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (5 điểm): Nghe – viết

Bài: "Bài tập làm văn" – Đoạn 4 (Tiếng việt lớp 3 tập 1 trang 46)

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể lại buổi đầu em đi học.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

A. Kiểm tra Đọc

Câu 1: B. Thẳng tắp

Câu 2: A. Lá cây

Câu 3: B. Trên đồi

Câu 4: B. Xanh tốt

Câu 5: Tìm và ghi lại một câu trong bài có hình ảnh so sánh.

Lá thông trông như một chiếc kim dài và xanh bóng.

Câu 6: C. Vì cây cho gỗ và nhựa

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (5đ)

- Trình bày đúng, sạch đẹp đạt 5 điểm.

- Sai quá 5 lỗi không tính điểm.

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể lại buổi đầu em đi học.

* Bài mẫu 1: Ngày đầu tiên em đến trường là một buổi sáng đẹp trời. Khi ấy, vào mùa thu trời cao trong xanh, những đám mây trôi bồng bềnh trông rất đẹp. Từ xa, những chú chim hót văng vẳng trong vòm lá. Mẹ âu yếm dắt tay em đi trên phố. Em bỡ ngỡ nhìn ngôi trường mà em sẽ học. Thế rồi, buổi học bắt đầu bằng tiếng trống gióng giả và kết thúc cũng bằng tiếng trống ấy. Bây giờ em đã là học sinh lớp ba nhưng vẫn còn nhớ mãi buổi học đầu tiên ngày hôm đó.

---(Để xem tiếp đáp án phần Tập làm văn vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 2

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng (2,5 điểm)

HS bốc thăm và đọc một đoạn khoảng 50 tiếng/ phút và trả lời một câu hỏi một trong các bài tập đọc sau:

1. Nắng phương Nam (TV 3 tập 1 trang 94)

2. Luôn nghĩ đến miền Nam (TV 3 tập 1 trang 100)

3. Người con của Tây Nguyên (TV 3 tập 1 trang 103)

4. Cửa Tùng (TV 3 tập 1 trang 109)

5. Người liên lạc nhỏ (TV 3 tập 1 trang 112)

6. Hũ bạc của người cha (TV 3 tập 1 trang 121)

7. Đôi bạn (TV 3 tập 1 trang 130)

II. Đọc hiểu (3,5 điểm)

* Đọc thầm bài: "Cửa Tùng" sau đó khoanh tròn vào ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau.

CỬA TÙNG

Thuyền chúng tôi đang xuôi dòng Bến Hải – con sông in đậm dấu ấn lịch sử một thời chống Mĩ cứu nước. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi.

Từ cầu Hiền Lương thuyền xuôi khoảng sáu cây số nữa là đã gặp biển cả mênh mông. Nơi dòng Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát ở đây từng được ngợi ca là "Bà chúa của các bãi tắm". Diệu kì thay trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục.

Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển.

(Theo Thuỵ Chương)

Đọc thầm bài Cửa Tùng, sau đó khoanh vào ý trả lời đúng nhất:

Câu 1. Cảnh hai bên bờ sông Bến Hải có gì đẹp? (0,5 điểm)

A. Thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng, những rặng phi lao rì rào gió thổi.

B. Những cánh đồng lúa trải dài đôi bờ.

C. Những chiếc thuyền cặp bến hai bờ sông.

Câu 2. Những từ ngữ nào miêu tả ba sắc màu nước biển trong một ngày? (0,5 điểm)

A. Xanh thẫm, vàng tươi, đỏ rực.

B. Xanh nhạt, đỏ tươi, vàng hoe.

C. Hồng nhạt, xanh lơ, xanh lục.

Câu 3. Bờ biển Cửa Tùng được so sánh với hình ảnh nào? (0,5 điểm)

A. Một dòng sông.

B. Một tấm vải khổng lồ.

C. Một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim.

Câu 4. Trong các từ dưới đây, từ nào là từ chỉ hoạt động? (0,5 điểm)

A. Thuyền

B. Thổi

C. Đỏ

Câu 5. Bộ phận nào trong câu: "Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển." trả lời câu hỏi Ai (con gì, cái gì)?

A. Cửa Tùng.

B. Có ba sắc màu nước biển

C. Nước biển.

Câu 6: Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi "là gì?" trong câu: "Câu lạc bộ thiếu nhi là nơi chúng em vui chơi, rèn luyện và học tâp." (0,5 điểm)

Câu 7: Đặt câu "Ai thế nào?" (0,5 điểm)

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (2 điểm)

Nghe – viết:

Nhà rông ở Tây Nguyên

Gian đầu nhà rông là nơi thờ thần làng, trên vách treo một giỏ mây đựng hòn đá thần. Đó là hòn đá mà già làng nhặt lấy khi chọn đất lập làng. Xung quanh hòn đá thần, người ta treo những cành hoa đan bằng tre, vũ khí, nông cụ của cha ông truyền lại và chiêng trống dùng khi cúng tế.

II. Tập làm văn (2 điểm)

Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 câu) kể những điều em biết về nông thôn (hoặc thành thị).

Gợi ý:

- Nhờ đâu em biết (em biết khi đi chơi, khi xem ti vi, khi nghe kể .....)?

- Cảnh vật, con người ở nông thôn (hoặc thành thị) có gì đáng yêu?

- Em thích nhất điều gì?

- Tình cảm của em về cảnh vật và con người ở nông thôn (hoặc thành thị)?

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng (2,5 điểm)

- Đọc theo yêu cầu của Gv

II. Đọc hiểu (3,5 điểm)

Câu 1: A

Câu 2: C

Câu 3: C

Câu 4: B

Câu 5: A

Câu 6: Trả lời: “nơi chúng em vui chơi, rèn luyện và học tâp.”

Câu 7: Đặt câu "Ai thế nào?"

Ví dụ: Mẹ em rất đẹp.

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (2 điểm)

- Trình bày đúng, sạch đẹp đạt 2 điểm.

- Sai quá 5 lỗi không tính điểm.

II. Tập làm văn (2 điểm)

Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 câu) kể những điều em biết về nông thôn (hoặc thành thị)

Gợi ý làm bài:

- Nhờ đâu em biết (em biết khi đi chơi, khi xem ti vi, khi nghe kể .....)?

- Cảnh vật, con người ở nông thôn (hoặc thành thị) có gì đáng yêu?

- Em thích nhất điều gì?

- Tình cảm của em về cảnh vật và con người ở nông thôn (hoặc thành thị)?

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 2 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 3

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng (4 điểm)

Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc và trả lời một câu hỏi các bài tập đọc từ tuần 10 đến tuần 17.

II. Đọc hiểu: (6 điểm)

Dựa theo nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:

ĐƯỜNG VÀO BẢN

Tôi sinh ra và lớn lên ở một bản hẻo lánh gần biên giới phía Bắc. Con đường từ huyện lị vào bản tôi rất đẹp.

Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to. Nước suối bốn mùa trong veo, rào rạt. Nước trườn qua kẽ đá, lách qua những mỏm đá ngầm tung bọt trắng xóa. Hoa nước bốn mùa xòe cánh trắng như trải thảm hoa đón mời khách gần xa đi về thăm bản.

Những ngày nắng đẹp, người đi trên đường nhìn xuống suối sẽ bắt gặp những đàn cá nhiều màu sắc tung tăng bơi lội. Cá như vẽ hoa, vẽ lá giữa dòng…. Bên trên đường là sườn núi thoai thoải. Núi cứ vươn mình lên cao, cao mãi. Con đường men theo một bãi rừng vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa. Đi trên đường, thỉnh thoảng khách còn gặp những cây cổ thụ. Có cây trám trắng, trám đen thân cao vút như đến tận trời… Những con lợn ục ịch đi lại ở ven đường, thấy người, giật mình hộc lên những tiếng dữ dội rồi chạy lê cái bụng quét đất. Những con gà mái dẫn con đi kiếm ăn cạnh đường gọi nhau nháo nhác…

Con đường đã nhiều lần đưa tiễn người bản tôi đi công tác xa và cũng đã từng đón mừng cô giáo về bản dạy chữ. Nhưng dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường thân thuộc ấy thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại.

(Theo Vi Hồng - Hồ Thủy Giang)

Câu 1. Đoạn văn trên tả cảnh vùng nào?

A. Núi

B. Biển

C. Đồng bằng

Câu 2. Đoạn văn trên tả cảnh gì?

A. Suối

B. Con đường

C. Suối và con đường

Câu 3. Vật gì năm ngang đường vào bản?

A. Ngọn núi

B. Rừng vầu

C. Con suối

Câu 4. Những ngày nắng đẹp, người đi trên đường nhìn thấy gì?

A. Cá, lợn và gà

B. cá, núi, rừng vầu, cây trám trắng, trám đen, lợn và gà

C. những cây cổ thụ

Câu 5. Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh?

A. Con đường men theo một bãi rừng vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa.

B. Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to.

C. Những con gà mái dẫn con đi kiếm ăn cạnh đường gọi nhau nháo nhác…

Câu 6. Điền dấu phẩy vào câu “Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo bọt tung trắng xóa.”

A. Đường vào bản tôi, phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo bọt tung trắng xóa.

B. Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối, nước bốn mùa trong veo bọt tung trắng xóa.

C. Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo, bọt tung trắng xóa.

Câu 7. Em hiểu gì về câu “Nhưng dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường thân thuộc ấy thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại.”

Câu 8. Đặt một câu có hình ảnh so sánh:

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả: (4 điểm)

Âm thanh thành phố

Hồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc. Từ căn gác nhỏ của mình, Hải có thể nghe tất cả các âm thanh náo nhiệt, ồn ã của thủ đô. Tiếng ve kêu rền rĩ trong những đám lá cây bên đường. Tiếng kéo lách cách của những người bán thịt bò khô.

(Theo Tô Ngọc Hiến)

II. Tập làm văn: (6 điểm)

Đề bài: Hãy viết một bức thư ngắn thăm hỏi một người thân mà em quý mến.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng (4 điểm)

- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm. Tùy theo mức độ đọc của hs mà giáo viên cho điểm.

II. Đọc hiểu: (6 điểm)

1. A

2. C

3. C

4. B

5. A

6. C

Câu 7: Với câu kết bài “Nhưng dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường quen thuộc ấy thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại.” tác giả muốn nói rằng con đường vào bản và cảnh vật ở bản mình vô cùng hấp dẫn. Cảnh vật nơi đây với những con suối trong rào rạt bốn mùa, những đàn cá bơi lội, những hàng cây cao vút,… tất cả như níu chân du khách, hẹn ngày trở lại với bản làng thân yêu.

Câu 8. Đặt một câu có hình ảnh so sánh:

- Trăng đêm rằm tròn như cái đĩa.

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả: (4 điểm)

- Trình bày đúng, sạch đẹp đạt 4 điểm.

- Sai quá 5 lỗi không tính điểm.

II. Tập làm văn: (6 điểm)

- Học sinh viết được bức thư đúng yêu cầu, đúng chính tả, diễn đạt rõ ý, mạch lạc, trình bày sạch đẹp đạt 6 điểm.

- Tùy theo mức độ làm bài của học sinh mà giáo viên tính điểm.

- Bài viết cần có các ý:

+ Nơi viết thư, ngày… tháng… năm…

+ Lời xưng hô với người thân.

+ Nội dung chính của bức thư (thăm hỏi sức khỏe, báo tin tình hình của gia đình, việc học tập của bản thân…).

+ Thể hiện tình cảm và lời hứa của mình với người thân.

+ Lời chúc, lời cầu mong cho người thân.

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 3 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 4

A. Kiểm tra Đọc

I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3đ)

HS bốc thăm và đọc một đoạn khoảng 50 chữ/phút và trả lời một câu hỏi trong các bài tập đọc đó.

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (7đ)

Đọc thầm đoạn văn sau:

BA ĐIỀU ƯỚC

Ngày xưa, có một chàng thợ rèn tên là Rít. Chàng được một tiên ông tặng cho ba điều ước. Nghĩ trên đời chỉ có vua là sung sướng nhất, Rít ước trở thành vua. Phút chốc, chàng đã đứng trong cung cấm tấp nập người hầu. Nhưng chỉ mấy ngày, chán cảnh ăn không ngồi rồi, Rít bỏ cung điện ra đi.

Lần kia, gặp một người đi buôn, tiền bạc nhiều vô kế, Rít lại ước có thật nhiều tiền. Điều ước được thực hiện. Nhưng có của, Rít luôn bị bọn cướp rình rập. Thế là tiền bạc cũng chẳng làm chàng vui.

Chỉ còn điều ước cuối cùng. Nhìn những đám mây bồng bềnh trên trời, Rít ước bay được như mây. Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển. Nhưng mãi rồi cũng chán, chàng lại thèm được trở về quê.

Lò rèn của Rít lại đỏ lửa, ngày đêm vang tiếng búa đe. Sống giữa sự quý trọng của dân làng, Rít thấy sống có ích mới là điều đáng mơ ước.

(TRUYỆN CỔ TÍCH BA- NA)

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.

Câu 1. Chàng Rít được tiên ông tặng cho những gì? (0,5 đ)

A. Vàng bạc

B. Lò rèn mới.

C. Ba điều ước

Câu 2: Chuyện gì xảy ra với Rít khi chàng có của? (0,5 đ)

A. Chán cảnh ăn không ngồi rồi

B. Luôn bị bọn cướp rình rập

C. Làm chàng vui

Câu 3: Trong bài có mấy hình ảnh so sánh? Là những hình ảnh nào? (1đ)

A. 1 hình ảnh là:

B. 2 hình ảnh là :

C. 3 hình ảnh là:

Câu 4: Câu chuyện trên muốn nói với ta điều gì? (1 đ)

Câu 5. Gạch chân dưới 2 từ chỉ hoạt động trong câu văn sau: (0,5 đ)

Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển.

Câu 6. Đặt dấu chấm hay dấu chấm hỏi vào cuối mỗi câu sau cho thích hợp: (0,5 đ)

a) Điều gì mới là quan trọng đối với chàng Rít

b) Ba điều ước của chàng Rít không làm chàng vui

Câu 7: Tìm và ghi lại một câu theo mẫu “Ai thế nào?” trong bài. (1đ)

Câu 8: Khoanh vào chữ cái trước nhóm từ có từ không cùng nhóm với các từ còn lại (1đ)

A. Dòng sông, mái đình, cây đa, chân thật

B. Bố mẹ, ông bà, anh chị, chú bác

C. Trẻ em, trẻ thơ, trẻ con, em bé

Câu 9: Viết một câu có sử dụng hình ảnh so sánh theo kiểu so sánh ngang bằng (1đ)

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (3 điểm):

Cây gạo

Cây gạo bền bỉ làm việc đêm ngày, chuyên cần lấy từ đất, nước và ánh sáng. Cây chỉ còn những cành trơ trụi, nom như cằn cỗi. Nhưng không, dòng nhựa trẻ đang rạo rực khắp thân cây. Xuân đến, lập tức cây gạo già lại trổ lộc nảy hoa, lại gọi chim chóc tới, cành cây đầy tiếng hót và màu đỏ thắm.

(Theo VŨ TÚ NAM)

II. Tập làm văn (7 điểm):

Em hãy viết một đoạn văn từ 7 – 10 câu kể về một người mà em yêu quý.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4

A. Kiểm tra Đọc

I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3đ)

- Đọc đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 đ

- Đọc đủ tiếng, từ: 1 đ (Sai 1 tiếng trừ 0,25đ)

- Ngắt nghỉ đúng dấu câu, cụm từ rõ nghĩa: 0,5 đ

- Trả lời đúng câu hỏi: 0,5đ

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (7đ)

Câu 1: C

Câu 2: B

Câu 3: A, Rít ước bay được như mây.

Câu 4: Lao động (làm việc) mới là có ích nhất.

Câu 5: Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển.

Câu 6: 

a) Điều gì mới là quan trọng đối với chàng Rít?

b) Ba điều ước của chàng Rít không làm chàng vui.

Câu 7: Chàng được một tiên ông tặng cho ba điều ước.

Câu 8: A

Câu 9:

Đặt câu: Bông hoa hồng rực rỡ như một nàng tiên.

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (3 đ):

- Viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ: 0,5 đ

- Đúng tốc độ, đúng chính tả: 2 đ

- Trình bày sạch đẹp: 0,5 đ

- Sai 1 lỗi trừ 0,25 đ (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định)

- Hai lỗi sai hoàn toàn giống nhau chỉ trừ một lần điểm.

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 4 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 4 đề thi HK1 môn Tiếng Việt 3 năm 2021-2022 Trường TH Vĩnh Ninh. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF