YOMEDIA

Bộ 4 đề thi HK1 môn Ngữ văn 8 có đáp án năm 2021-2022 Trường THCS Thoại Ngọc Hầu

Tải về
 
NONE

HOC247 xin giới thiệu đến các em Bộ 4 đề thi HK1 môn Ngữ văn 8 có đáp án năm 2021-2022 Trường THCS Thoại Ngọc Hầu. Hi vọng đây sẽ là tài liệu bổ ích cho các em tham khảo và chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Chúc các em có một kì thi thật tốt!

ADSENSE

TRƯỜNG THCS THOẠI NGỌC HẦU

ĐỀ THI HỌC KÌ 1

MÔN: NGỮ VĂN 8

NĂM HỌC: 2021-2022

(Thời gian làm bài: 90 phút)

 

ĐỀ SỐ 1

I. ĐỌC HIỂU (4.0 ĐIỂM)

Đọc văn bản sau:

“Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc...”

(Ngữ Văn 8, tập một, NXB GD, năm 2012)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1 (1.0 điểm) Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?

Câu 2 (1.0 điểm) Xác định từ tượng thanh và từ tượng hình trong đoạn trích trên.

Câu 3 (1.0 điểm) Phân tích cấu tạo và cho biết quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép được in đậm trong đoạn trích.

Câu 4 (1.0 điểm) Từ nội dung đoạn trích, hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) trình bày suy nghĩ của em về tình thương những động vật nuôi trong gia đình.

II. TẬP LÀM VĂN (6.0 ĐIỂM)

Thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

I. ĐỌC HIỂU (4.0 ĐIỂM)

Câu 1:

- Trích từ văn bản: Lão Hạc

- Tác giả: Nam Cao

Câu 2:

- Từ tượng thanh: hu hu

- Từ tượng hình: co rúm, nghẹo, móm mém.

Câu 3:

- Phân tích cấu tạo: Cái đầu lão (CN1)/ ngoẹo về một bên (VN1) và cái miệng móm mém của lão (CN2)/ mếu như con nít (VN2)

- Quan hệ ý nghĩa: quan hệ đồng thời.

Câu 4:

* Yêu cầu về kĩ năng:

- Viết đúng kiểu đoạn văn ngắn theo yêu cầu của đề bài.

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

* Yêu cầu về kiến thức: Triển khai vấn đề ngắn gọn, súc tích và đáp ứng đủ các nội dung: 

- Tại sao chúng ta phải yêu thương vật nuôi trong gia đình:

+ Vì chúng làm cho cuộc sống của chúng ta vui nhộn, nhiều màu sắc hơn.

+ Chúng biết giúp ích cho cuộc sống của chúng ta: giữ nhà (con chó), bắt chuột (con mèo), cung cấp thực phẩm (gà, lợn…).

+ Yêu thương động vật còn là biểu hiện của tấm lòng nhân hậu, sau này mở rộng ra là tình yêu thương bè bạn, gia đình và những người xung quanh.

- Liên hệ với bản thân.

II. TẬP LÀM VĂN (6.0 ĐIỂM)

a. Mở bài:

Giới thiệu khái quát về chiếc nón lá Việt Nam.

b. Thân bài:

* Nguồn gốc, xuất xứ

- Chiếc nón lá có lịch sử rất lâu đời.

- Hình ảnh tiền thân của chiếc nón lá đã được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lữ, thạp đồng Đào Thịch vào khoảng 2500 – 3000 năm trước công nguyên.

- Từ xa xưa, nón lá đã hiện diện trong đời sống hằng ngày của người Việt Nam trong cuộc chiến đấu giữ nước, qua nhiều chuyện kể và tiểu thuyết. Trải qua những năm tháng chiến tranh ác liệt, nghề chằm nón vẫn được duy trì và tồn tại đến ngày nay. Ở Huế hiện nay có một số làng nghề chằm nón truyền thống như làng Đồng Di (Phú Vang), Dạ Lê (Hương Thủy) đặc biệt là làng nón Phủ Cam (Huế),..Những làng nghề này đã tạo ra các sản phẩm công phu cũng là một trong những điểm thu hút khách du lịch.

* Hình dáng: Hình chóp

* Các nguyên liệu làm nón:

- Mo nang làm cốt nón

- Lá cọ để lợp nón

- Nứa rừng làm vòng nón

- Dây cước, sợi guột để khâu nón

- Ni lông, sợi len, tranh ảnh trang trí.

* Cách làm

- Đầu tiên là chọn lá.

- Lá lụi được đem về vò trong cát rồi phơi nắng cho đến khi màu xanh của lá chuyển sang màu trắng bạc.

- Sau đó lá được lót dưới nắm giẻ, dùng lưỡi cày miết nhanh sao cho lá phẳng mà không giòn không rách.

- Vòng nón làm bằng cật nứa vót nhỏ và đều, khi nối bắt buộc phải tròn không chấp, không gợn.

- Nón có 16 lớp vòng giúp nón có độ bền chắc nhưng vẫn mềm

- Người thợ xếp từng lá vào vòng nón, một lớp mo tre và một lớp lá nữa rồi khâu 

- Khâu là một công đoạn rất khó bởi không khéo là rách lá ngay.

- Khi chiếc nón được khâu xong, người thợ hơ bằng hơi diêm làm cho màu nón trở nên trắng muốt và giúp nón không mốc.

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 1 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 2

Phần I: (5,0 điểm)

Cho đoạn trích sau:

Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão báo ngay :

- Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ !

- Cụ bán rồi ?

- Bán rồi. Họ vừa bắt xong.

Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc. Tôi hỏi cho có chuyện :

Thế nó cho bắt à ?

Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão khóc mếu như con nít. Lão hu hu khóc…

(Ngữ Văn 8 - tập 1, trang 41,42)

1. Đoạn trích được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?

2. Liệt kê những từ tượng hình, tượng thanh có trong đoạn trích? Nêu tác dụng?

3. “Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão khóc mếu như con nít” Phân tích cấu tạo của câu ghép? Nêu mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép?

4. Em có nhận xét gì về tâm trạng của lão Hạc khi bán chó qua đoạn trích trên?

5. Nếu em là lão Hạc, trong tình huống đó em có nên bán con chó đi không? Vì sao?

Phần II: (5,0 điểm)

Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

...“Khói thuốc lá chứa nhiều chất độc, thấm vào cỏ thể. Nạn nhân đầu tiên là những lông rung của những tế bào niêm mạc ở vòm họng, ở phế quản, ở nang phổi bị chất hắc ín trong khói thuốc lá làm tê liệt. Các lông mao này có chức năng quét dọn bụi bặm và các vi khuẩn theo luồng không khí tràn vào phế quản và phổi; khi các lông mao ngừng hoạt động, bụi và vi khuẩn ko đc đẩy ra ngoài, tích tụ lại gây ho hen và sau nhiều năm gây viêm phế quản”

 (Ngữ văn 8, tập 1)

1.

a. Đoạn trích trên được trích tử văn bản nảo? Tác giả của văn bản là ai? Trình bày xuất xứ văn bản.

b. Nội dung chính của đoạn văn trên là gì? Hãy diễn đạt bằng một câu văn?

c. Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong câu sau và cho biết quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu đó: 

“Các lông mao này có chức năng quét dọn bụi bặm và các vi khuẩn theo luồng ko khí tràn vào phế quản và phổi.”

2. Cho câu chủ đề sau: “Hút thuốc lá có hại cho sức khỏe”. Từ câu chủ đề trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 5 – 7 câu, trong đoạn có sử dụng một tình thái từ và một trợ từ. 

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

Phần I:

1. Trích từ văn bản “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao.

2. 

- Từ tượng hình: Móm mém

- Từ tượng thanh: Hu hu

- Tác dụng: Mô phỏng hình dáng miệng lão Hạc khi khóc và tiếng khóc của lão qua đó gợi lên sự đau khổ của lão Hạc sau khi bán chó.

3. 

- Câu ghép : Cái đầu lão (CN) / ngoẹo về một bên (VN) và cái miệng (CN) / móm mém của lão khóc mếu như con nít. (VN)

- Mối quan hệ giữa các vế câu trong câu ghép là quan hệ đồng thời. 

4. Tâm trạng của lão Hạc khi bán cậu Vàng: Buồn, đau khổ, hối hận khi bán chó.

5. 

- Đáp án: Nên bán hay không nên bán đều được chấp nhận.

- Giải thích lý do nên bán hay không nên bán (GV tùy vào tính hợp lý, cách lập luận để giải thích mà ghi điểm).

Phần II:

1.

a.

- Đoạn văn trích trong văn bản: Ôn dịch thuốc lá

- Tác giả: Nguyễn Khắc Viện

- Xuất xứ: Ôn dịch, thuốc lá là bài viết của tác giả Nguyễn Khắc Viện trích trong Từ thuốc lá đến ma túy – Bệnh nghiện (NXB Giáo dục, Hà Nội, 1992) Hồ Chí Minh.    

b. Tác hại ghê gớm của thuốc là đối với sức khỏe con người.

c. 

- Các lông mao này (CN)/ có chức năng quét dọn bụi bặm (VN)// và các vi khuẩn (CN)/ theo luồng ko khí tràn vào phế quản và phổi (VN)

- Quan hệ ý nghĩa: Quan hệ tiếp nối.

---(Để xem đầy đủ đáp án vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 3

Phần I: (5,0 điểm)

Câu 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

“… Đặc biệt bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại như chì, ca-đi-mi gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi. Nguy hiểm nhất là khi các bao bì ni lông thải bỏ bị đốt, các khí độc thải ra đặc biệt là chất đi-ô-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiếp, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh.” 

 (Ngữ văn 8, tập 1)

a. Đoạn trích trên được trích tử văn bản nảo? Tác giả của văn bản là ai? Đề cập đến vấn đề gì? 

b. Xác định kiểu văn bản và phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?

c. Tìm các từ sắp xếp thành một trường từ vựng và đặt tên cho trường từ vựng đó.

Câu 2: Từ việc nhận thức về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông em hãy viết một đoạn văn ngắn (5 – 7 câu) nêu những hành động  để hạn chế việc sử dụng bao bì ni lông, góp phần bảo vệ môi trường, trong đoạn có sử dụng 1 câu ghép. 

Phần II: (5,0 điểm)

Cho đoạn thơ:

Nhưng mỗi năm mỗi vắng

Người thuê viết nay đâu?

Giấy đỏ buồn không thắm

Mực đọng trong nghiên sầu

Câu 1: Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Của ai?

Câu 2: Hãy giải thích nghĩa từ “nghiên” trong đoạn thơ.

Câu 3: Tóm tắt nội dung đoạn thơ bằng một câu.

Câu 4: Chỉ rõ và nêu ngắn gọn tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên.

Câu 5: Viết đoạn văn theo cấu trúc diễn dịch khoảng 7 – 9 câu làm sáng tỏ câu chủ đề “Đoạn thơ là niềm thương cảm sâu sắc trước nỗi sầu tủi của ông đồ thời tàn”. Trong đoạn văn có sử dụng một câu ghép và một tình thái từ hoặc trợ từ hoặc thán từ? (Gạch chân, chỉ rõ câu ghép và từ loại đã sử dụng, đánh số câu trong đoạn văn).

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3

Phần I: (5,0 điểm)

Câu 1: 

a.

- Trích trong văn bản “ Thông tin về ngày trái đất năm 2000”. 

- Tác giả: Nguyễn Khắc Viện.

- Nêu tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông.

b. 

- Kiểu văn bản nhật dụng.

- Phương thức biểu đạt: Nghị luận.

c. Trường từ vựng về bệnh lí: ung thư phổi, ngộ độc, ngất, khó thở, nôn ra máu, dị tật bẩm sinh

Câu 2: 

- Yêu cầu HS viết đúng hình thức đoạn văn; diễn đạt lưu loát, giàu cảm xúc.

- Nội dung: Hs nêu được một số hành động như: 

+ Không sử dụng bao bì ni lông khi không thật sự cần thiết.

+ Sử dụng các bao bì thay thế bao bì ni lông bằng các chất liệu dễ phân hủy, thân thiện với môi trường như: giấy…

+ Sau khi sử dụng bao bì ni lông, bỏ rác vào đúng nơi qui định.

Phần II: (5,0 điểm)

Câu 1: Đoạn thơ trích trong bài Ông đồ của Vũ Đình Liên.

Câu 2: “Nghiên”: Đồ dùng để mài mực hoặc son.

Câu 3: Đoạn thơ diễn tả nỗi sầu tủi của ông đồ khi khách đến mua chữ ngày càng vắng bóng.

Câu 4: 

- Biện pháp tu từ: nhân hóa, sử dụng câu hỏi tu từ.

- Tác dụng:

 + Những sự vật vô tri vô giác như cùng đồng cảm với tình cảnh của  con người, nỗi buồn tủi từ ông đồ lan sang cảnh vật.

+ Diễn tả niềm thương cảm sâu sắc của Vũ Đình Liên trước “cái di tích tiều tụy, đáng thương của một thời tàn”.

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 3 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 4

Phần I: (5,0 điểm)

Đọc kỹ đoạn trích và trả lời các câu hỏi sau: 

“- Con nín đi! Mợ đã về với các con rồi mà.

Mẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến bây giờ tôi mới kịp nhận ra mẹ tôi không còm cõi xơ xác quá như cô tôi nhắc lại lời người họ nội của tôi nói. Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong, và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng  của hai gò má. Hay tại  sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường.

Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trên trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng.”

(Trích Trong lòng mẹ, Nguyên Hồng, SGK Ngữ văn 8 tập 1, trang 18)

Câu 1: Đoạn trích trên có sự kết hợp của các phương thức biểu đạt nào?

Câu 2: Tìm các từ cùng trường từ vựng chỉ bộ phận cơ thể con người trong đoạn trích trên?

Câu 3: Từ nội dung đoạn trích trên, em thấy người mẹ có vai trò như thế nào trong cuộc sống của mỗi chúng ta?

Phần II: (5,0 điểm)

“Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trói anh Dậu. Hình như tức quá không thể chịu được, chị Dậu liều mạng cự lại:

- Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ!

Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu. Chị Dậu nghiến hai hàm răng:

- Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!

Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu…”         

(Theo SGK Ngữ Văn 8, tập một, trang 30-31)

Câu 1: Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Của ai?

Câu 2: Chỉ ra phương thức biểu đạt chủ yếu được sử dụng trong đoạn văn trên.

Câu 3: Nêu nội dung chính của đoạn văn trên? Từ văn bản có đoạn văn được dẫn ở trên, em rút ra được quy luật gì trong cuộc sống?

Câu 4: Trong cuộc sống hôm nay, nếu chứng kiến cảnh người phụ nữ hay một bé gái bị chồng, cha ngược đãi, em sẽ ứng xử như thế nào? (Viết thành một đoạn văn từ 6 đến 8 dòng).

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4

Phần I: (5,0 điểm)

Câu 1: Đoạn trích trên có sự kết hợp của các phương thức tự sự, miêu tả và biểu cảm.

Câu 2: Các từ thuộc trường từ vựng chỉ bộ phận cơ thể con người trong đoạn trích trên là: Mặt, gò má, đầu, mắt, da, đùi, cánh tay, miệng.

Câu 3: Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau song cần nêu được vai trò của người mẹ đối với mỗi chúng ta trong cuộc sống vô cùng quan trọng:

- Mẹ không chỉ là người sinh ra và nuôi dưỡng chúng ta trưởng thành mà còn luôn che trở, dành tình yêu thương, dìu dắt chúng ta....

- Nếu thiếu đi tình yêu thương của mẹ, chúng ta cảm thấy cuộc sống thiếu thốn về mặt tinh thần...

Phần II: (5,0 điểm)

Câu 1: 

- Đoạn văn trích từ  tác phẩm “Tắt đèn”

- Tác giả: Ngô Tất Tố

Câu 2: Phương thức biểu đạt chủ yếu: Tự sự.

Câu 3: 

- Nội dung chính của đoạn văn: Diễn tả cuộc phản kháng quyết liệt của chị Dậu với cai lệ khi hắn cùng người nhà lí trưởng đến nhà vợ chồng chị Dậu đòi bắt anh Dậu vì thiếu sưu.

- Quy luật: Tức nước vỡ bờ, có áp bức có đấu tranh.

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 4 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 4 đề thi HK1 môn Ngữ văn 8 năm 2021-2022 Trường THCS Thoại Ngọc Hầu. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF