YOMEDIA

Bộ 4 đề thi HK1 môn Ngữ văn 10 có đáp án năm 2021-2022 Trường THPT Phạm Văn Sáng

Tải về
 
NONE

Học247 mời các em học sinh lớp 10 cùng tham khảo tài liệu Bộ 4 đề thi HK1 môn Ngữ văn 10 có đáp án năm 2021-2022 Trường THPT Phạm Văn Sáng. Với tài liệu này, các em sẽ rèn luyện và nâng cao được kĩ năng làm bài thi, từ đó các em sẽ có thể hoàn thành tốt bài thi Học kì 1 sắp tới. Mời các em cùng tham khảo nhé!

ADSENSE

TRƯỜNG THPT PHẠM VĂN SÁNG

ĐỀ THI HỌC KÌ 1

MÔN: NGỮ VĂN 10

NĂM HỌC: 2021-2022

(Thời gian làm bài: 90 phút)

 

ĐỀ SỐ 1

I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)

Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:

Thật vậy, Nguyễn Du, đại thi hào của dân tộc từng viết: “Sách vở đầy bốn vách/ Có mấy cũng không vừa”. Đáng tiếc, cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha. Sách in nhiều nơi không bán được, nhiều nhà xuất bản đóng cửa vì thua lỗ, đặc biệt sách bị cạnh tranh khốc liệt bởi những phương tiện nghe nhìn như ti vi, Ipad, điện thoại Smart, và hệ thống sách báo điện tử trên Internet. Nhiều gia đình giàu có thay tủ sách bằng tủ... rượu các loại. Các thư viện lớn của các thành phố hay của tỉnh cũng chỉ hoạt động cầm chừng, cố duy trì sự tồn tại.

Bỗng chợt nhớ khi xưa còn bé, với những quyển sách giấu trong áo, tôi có thể đọc sách khi chờ mẹ về, lúc nấu nồi cơm, lúc tha thẩn trong vườn, vắt vẻo trên cây, lúc chăn trâu, lúc chờ xe bus... Hay hình ảnh những công dân nước Nhật mỗi người một quyển sách trên tay lúc ngồi chờ tàu xe, xem hát, v.v... càng khiến chúng ta thêm yêu mến và khâm phục. Ngày nay, hình ảnh ấy đã bớt đi nhiều, thay vào đó là cái máy tính hay cái điện thoại di động. Song sách vẫn luôn cần thiết, không thể thiếu trong cuộc sống phẳng hiện nay...

 (Trích Suy nghĩ về đọc sách – Trần Hoàng Vy, Báo Giáo dục & Thời đại, thứ hai ngày 13.4.2015)

Câu 1. Đoạn trích trên được trình bày theo phương thức biểu đạt nào? (0,5 điểm)

Câu 2. Nội dung của đoạn trích là gì? Ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề đoạn trích. (1.0 điểm)

Câu 3. Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng: “cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha”? (0,5 điểm)

Câu 4. Theo anh/chị, đọc sách có những tác dụng như thế nào trong cuộc sống con người? (Nêu ít nhất hai tác dụng của việc đọc sách). (1,0 điểm)

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1: (2,0 điểm)

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 100 chữ) bày tỏ suy nghĩ của anh/chị về ý kiến: Một cuốn sách tốt là một người bạn hiền.

Câu 2: (5,0 điểm)

Hãy kể lại Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy bằng lời của anh/chị với một cách kết thúc khác với kết thúc của tác giả dân gian.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

I. Đọc – hiểu 

Câu 1:

- Phương thức biểu đạt: Nghị luận

Câu 2:

- Nội dung đoạn trích: Thực trạng văn hóa đọc sách trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin hiện nay và sự khẳng định vai trò không thể thiếu của việc đọc sách trong cuộc sống.

- Câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích: “Song sách vẫn luôn cần thiết, không thể thiếu trong cuộc sống phẳng hiện nay.”

Câu 3:

Tác giả cho rằng “cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha” vì: Ở thời đại công nghệ số, con người chỉ cần gõ bàn phím máy tính hoặc điện thoại di động đã có thể tiếp cận thông tin ở nhiều phương diện của đời sống, tại bất cứ nơi đâu, trong bất kì thời gian nào, nên việc đọc sách đã dần trở nên phôi pha.

Câu 4:

Học sinh nêu được ít nhất hai tác dụng của việc đọc sách. Sau đây là gợi ý:

- Bồi dưỡng kiến thức

- Bồi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn.

II. Làm văn 

Câu 1:

Học sinh có thể cấu trúc đoạn theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những nội dung sau:

* Giải thích:

+ Sách tốt: Là sách có nội dung tích cực, có tác dụng cung cấp cho ta những tri thức về mọi lĩnh vực của cuộc sống, giúp ta bồi dưỡng tâm hồn, nhân cách…

+ Bạn hiền: là người bạn có thể giúp ta chia sẻ những buồn vui, giúp ta vượt qua những thử thách, khó khăn để vươn lên trong học tập, cuộc sống.

* Bàn luận:

+ Sách tốt là người bạn đồng hành với ta trên con đường học tập, trau dồi tri thức để làm chủ cuộc sống của mình. “Sách mở ra trước mắt ta những chân trời mới”. 

+ Sách tốt là người bạn giúp ta biết phân biệt xấu – tốt, đúng – sai; dạy ta biết yêu thương, trân trọng những điều tốt đẹp, biết căm giận, lên án cái xấu, cái ác, biết sẻ chia, cảm thông, biết trọng nghĩa tình

+ Sách tốt là người bạn nâng đỡ tâm hồn ta những lúc ta buồn. 

+ Sách tốt khơi gợi cho ta những ước mơ, những hoài bão đẹp.

* Bài học nhận thức và hành động:

+ Biết trân trọng sách tốt và việc đọc sách.

+ Phê phán những quan điểm lệch lạc về việc đọc sách và chọn sách ở một bộ phận giới trẻ hiện nay.

---(Để xem tiếp đáp án phần Làm văn vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 2

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 3.

a. Đọc văn bản:

Trong đời sống chúng ta, thứ tài sản thường bị hủy hoại, lãng phí nhiều nhất là nước. Trong ý thức nhiều người, nước là thứ trời sinh, có thể sử dụng “vô tư” “xả láng”, không cần giữ gìn gì hết! Nhưng đó là nhầm lẫn lớn của một tầm mắt hạn hẹp.

Các nhà khoa học đã cho biết nước ngọt trên trái đất này là có hạn. Tổng số nước ngọt trên trái đất ước tính chỉ có chưa đến một tỉ ki lô mét khối. Số nước đó được coi là đủ cho năm 1990 khi nhân loại có 3 tỉ người. Dự kiến đến năm 2025 nhân loại sẽ thêm 3 tỉ người nữa, thành sáu tỉ người thì nguồn nước lấy đâu cho đủ.

Trên thế giới không phải nước nào cũng may mắn được trời cho đủ nước ngọt để dùng. Nước Singapo hoàn toàn không có nước ngọt, phải mua nước của Malaisia về chế biến. Một số nước ở Cận Đông cũng xảy ra tranh chấp về nguồn nước. Trong khi đó, công nghiệp càng phát triển thì lượng nước dùng trong công nghiệp càng nhiều, nước thải công nghiệp càng làm cho sông ngòi, ao hồ bị ô nhiễm, làm giảm lượng nước ăn, chăn nuôi và trồng trọt.

Liên hợp quốc đã ra lời kêu gọi bảo vệ nguồn nước ngọt, chống ô nhiễm,… Chúng ta hãy tiết kiệm nước, giữ gìn nước cho chúng ta và cho mai sau.

(Theo Thanh Ba, báo Nhân dân chủ nhật)

b. Thực hiện các yêu cầu sau:

1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên? (1,0 điểm)

2. Anh (chị) hãy đặt nhan đề cho văn bản trên? (1,0 điểm)

3. Tác giả đã bày tỏ thái độ gì với hiện tượng được đề cập đến? (1,0 điểm)

Phần II. Làm văn (7,0 điểm)

Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi được thể hiện trong bài thơ Cảnh ngày hè (Bảo kính cảnh giới – bài 43)

Rồi hóng mát thuở ngày trường,

Hòe đục đùn đùn tán rợp giương,

Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ,

Hồng liên trì đã tiễn mùi hương.

Lao xao chợ cá làng ngư phủ.

Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.

Dễ có Ngu cầm đàn một tiếng,

Dân giàu đủ khắp đòi phương.

(Theo Hợp tuyển thơ văn Việt Nam, tập II – Văn học thế kỉ X – thế kỉ XVII)

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

Phần I. Đọc hiểu

Câu 1:

- Phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên là: Nghị luận

Câu 2:

- Văn bản trên tác giả đề cập đến vấn đề: Xin đừng lãng phí nước.

Câu 3:

- Thái độ của tác giả đối với hiện tượng được đề cập đến là: lo lắng, trăn trở, kêu gọi hành động.

Phần II. Làm văn 

1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm

- Nguyễn Trãi không chỉ là một bậc anh hùng dân tộc mà còn là một nhà văn hóa lớn, một danh nhân văn hóa thế giới. Ông đã để lại cho đời một sự nghiệp văn học vô cùng phong phú trong cả hai mảng văn chính luận và thơ trữ tình.

- Bài thơ Cảnh ngày hè là một trong những sáng tác tiêu biểu của Nguyễn Trãi. Bài thơ nằm trong phần Bảo kính cảnh giới và là bài thơ số 43.

2. Phân tích

a. Tình yêu thiên nhiên cuộc sống

* Thể hiện ở câu thơ mở đầu: Rồi/ hóng mát/ thuở ngày trường

⟶ Hoàn cảnh rỗi rãi, thư nhàn

⟶ Ngày nhàn hiếm hoi đã dành cho thiên nhiên.

* Thể hiện ở cách cảm nhận thiên nhiên cuộc sống

- Dù đã đến cuối ngày nhưng mọi vật vẫn căng tràn nhựa sống.

- Rộng mở tất cả các giác quan để cảm nhận trọn vẹn vẻ đẹp của thiên nhiên cuộc sống.

b. Tấm lòng ưu dân ái quốc

- Từ việc quan sát, cảm nhận bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, đầy sức sống, và bức tranh cuộc sống rộn ràng, náo nhiệt, no đủ, phồn vinh

⟶ Tác giả mong muốn có được cây đàn của vua Ngu Thuấn để gảy khúc Nam phong ca ngợi cuộc sống thái bình.

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 2 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 3

I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới:

Sáng nay tôi nhìn thấy em ở ngã tư. Đèn đỏ còn sáng và đồng hồ đang đếm ngược. Ba mươi chín giây. Em đang vội, chiếc xe đạp điện màu đỏ cứ nhích dần lên. Không chỉ mình em, nhiều người khác cũng vội, những chiếc xe máy cứ nhích dần, nhích dần lên.

Sống là không chờ đợi. Dù chỉ mấy mươi giây.

Tôi nhớ có hôm nào đó, em đã nói với tôi rằng đấy là một triết lý hay, ta phải tranh thủ sống đến từng giây của cuộc đời.

Nhưng em biết không, đừng vì bất cứ một triết lý nào mà gạt bỏ ý nghĩa của sự chờ đợi. Chờ đợi ở đây không phải là há miệng chờ sung, mà chờ đợi là một phần của bài học cuộc đời. Em sẽ bằng lòng đợi chứ, nếu em biết về điều sẽ xảy ra?

Đôi khi xếp hàng ở siêu thị, vì biết rồi sẽ đến lượt mình và rằng đó là sự công bằng. Đợi tín hiệu đèn xanh trước khi nhấn bàn đạp, vì biết đó là luật pháp và sự an toàn cho chính bản thân. Đợi một người trễ hẹn thêm dăm phút nữa, vì biết có bao nhiêu điều có thể bất ngờ xảy ra trên đường. Đợi một cơn mưa vì biết rằng dù dai dẳng mấy, nó cũng phải tạnh. Đợi một tình yêu đích thực vì biết rằng những thứ tình yêu “theo trào lưu” chỉ có thể đem đến những tổn thương cho tâm hồn nhạy cảm của em…

 (Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn, 2012, tr 25)

Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích trên.

Câu 2. Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?

Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về ý nghĩa của thành ngữ được gạch chân trong câu văn: "Chờ đợi ở đây không phải là há miệng chờ sung, mà chờ đợi là một phần của bài học cuộc đời".

Câu 4. Anh/chị lựa chọn triết lý nào cho cuộc sống của bản thân: "Sống là không chờ đợi" hay "Đừng vì bất cứ một triết lý nào mà gạt bỏ ý nghĩa của sự chờ đợi"? Vì sao?

II. Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về hiện tượng được nhắc đến trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: tình yêu “theo trào lưu”.

Câu 2. (5,0 điểm)

Về chùm ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa, có ý kiến cho rằng: “Nỗi niềm chua xót đắng cay và tình cảm yêu thương chung thuỷ của người bình dân trong xã hội cũ được bộc lộ chân tình và sâu sắc”

 (Ngữ văn 10, tập 1, NXB Giáo dục, 2014, tr 85)

Qua một số bài ca dao anh/ chị biết, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3

I. Đọc hiểu 

Câu 1.

- Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích trên: phương thức tự sự, phương thức nghị luận.

Câu 2.

- Về nội dung: tác giả bác bỏ triết lý sống: sống là không chờ đợi, từ đó chứng minh rằng: trong cuộc sống, sự chờ đợi là cần thiết và có ý nghĩa

Câu 3.

- "Chờ đợi ở đây không phải là há miệng chờ sung, mà chờ đợi là một phần của bài học cuộc đời".

- Há miệng chờ sung trong câu văn này có nghĩa: chỉ sự thụ động, thiếu tinh thần chủ động trong công việc.

Giám khảo lưu ý: trong ngữ cảnh này, thành ngữ há miệng chờ sung không chỉ sự lười nhác.

Câu 4.

Học sinh trình bày triết lý sống của bản thân, câu trả lời cần hợp lý, có sức thuyết phục có thể học sinh sẽ trình bày một trong các quan điểm sau:

1. Sống là không chờ đợi : sống tích cực, biết chớp thời cơ, nắm bắt cơ hội - nhưng không đồng nghĩa với sống vội, sống gấp.

2. Đừng vì bất cứ một triết lý nào mà gạt bỏ ý nghĩa của sự chờ đợi: Biết chờ đợi bởi đó là biểu hiện của sự kiên trì, chín chắn, nắm được quy luật của cuộc sống, không nóng vội hay đốt cháy giai đoạn - nhưng không đồng nghĩa với sự thụ động, chậm chạp.

3. Linh hoạt lựa chọn triết lý sống trong từng hoàn cảnh cụ thể.

II. Làm văn 

Câu 1:

a. Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết viết đoạn nghị luận xã hội, có dung lượng khoảng ½ trang giấy, biết triển khai luận điểm, diễn đạt mạch lạc.

b. Yêu cầu về nội dung: bài làm có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung chính sau:

- Mở đoạn: giải thích hiện tượng: tình yêu “theo trào lưu”: tình yêu của nam nữ không xuất phát từ những rung cảm đích thực, chân thành; đó là những tình cảm hời hợt, yêu theo phong trào, đua đòi theo đám đông.

- Thân đoạn: trình bày suy nghĩ về hiện tượng:

+ Biểu hiện tình yêu theo trào lưu: chủ yếu trong giới trẻ

+ Tác hại của tình yêu theo trào lưu: lãng phí thời gian, tổn thương tâm hồn, (và thể xác)

+ Nguyên nhân: do tâm lý đám đông, do đặc thù lứa tuổi

+ Giải pháp: bản thân giới trẻ, gia đình….

- Kết đoạn: liên hệ bản thân

---(Đáp án chi tiết những câu còn lại vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 4

I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Công danh đã được hợp về nhàn,

Lành dữ âu chi thế nghị khen.

Ao cạn vớt bèo cấy muống,

Đìa thanh phát cỏ ương sen.

Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc,

Thuyền chở yên hà nặng vạy then.

Bui có một lòng trung lẫn hiếu,

Mài chăng khuyết, nhuộm chăng đen.

(Thuật hứng 24 – Nguyễn Trãi, Trích Luận đề về Nguyễn Trãi, NXB Thanh Niên, 2003, tr.87)

Chú thích:

- Bui: duy, chỉ có

Câu 1. Nêu tên thể thơ của văn bản trên. (0,5 điểm)

Câu 2. Nêu tên một biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu luận. (0,5 điểm)

Câu 3. Hai câu kết cho thấy vẻ đẹp gì của Nguyễn Trãi? (1.0 điểm)

Câu 4. Hai câu đề của bài thơ trên gợi cho em nghĩ đến bài thơ nào trong chương trình Ngữ Văn 10? Chỉ ra một điểm giống nhau giữa hai bài thơ? (1.0 điểm)

II. Làm văn: (7.0 điểm)

Câu 1: (2.0 điểm)

Bài thơ Thuật hứng 24 của Nguyễn Trãi gợi anh/chị nghĩ đến phẩm chất quan trọng nào của con người? Hãy viết đoạn văn ngắn (100 chữ) bàn về ý nghĩa của phẩm chất đó.

Câu 2: (5.0 điểm)

Cảm nhận hào khí Đông A được thể hiện trong bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4

I. Đọc hiểu 

Câu 1:

- Thể thơ: thất ngôn xen lục ngôn

Lưu ý: Nếu học sinh chỉ nhận ra được thể thất ngôn bát cú thì đạt 0.25 điểm

Câu 2:

- Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong cặp câu luận: đối, phóng đại…

Câu 3:

- Vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi thể hiện qua cặp câu kết: tấm lòng trung hiếu/ lòng yêu nước, thương dân/ kiên trì với lý tưởng yêu nước thương dân…

Câu 4:

- Hai câu thơ đầu gợi nhớ bài Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

- Điểm giống nhau giữa 2 bài thơ: đều thể hiện tâm hồn thanh cao, lối sống thanh nhàn, hòa hợp với thiên nhiên,…

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 4 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 4 đề thi HK1 môn Ngữ văn 10 năm 2021-2022 Trường THPT Phạm Văn Sáng. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF