YOMEDIA

Bộ 4 đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 có đáp án năm 2021-2022 Trường THCS Mỹ Hội

Tải về
 
NONE

HOC247 xin giới thiệu đến các em Bộ 4 đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 của trường THCS Mỹ Hội có đáp án chi tiết năm 2021-2022. Hi vọng đây sẽ là tài liệu bổ ích cho các em tham khảo và chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Chúc các em có một kì thi thật tốt!

ADSENSE

TRƯỜNG THCS MỸ HỘI

ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1

MÔN: NGỮ VĂN 9

NĂM HỌC: 2021-2022

(Thời gian làm bài: 90 phút)

 

ĐỀ SỐ 1

I. PHẦN ĐỌC HIỂU: (4 điểm)

Đọc hai câu thơ sau:

“Mặt trời xuống biển như hòn lửa

Sóng đã cài then đêm sập cửa”

Câu 1: (1 điểm) Cho biết hai câu thơ trên được trích từ bài thơ nào? Tác giả là ai?

Câu 2: (1 điểm) Chép thêm hai câu thơ tiếp theo để hoàn chỉnh đoạn thơ? Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ?

Câu 3: (2 điểm). Phân tích nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ trên?

II. PHẦN LÀM VĂN: (6 điểm)

Nhân ngày 20-11, kể cho các bạn nghe về một kỉ niệm đáng nhớ giữa mình và thầy, cô giáo cũ.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

I. PHẦN ĐỌC HIỂU:

Câu 1.

- Hai câu thơ được trích từ văn bản “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận.

Câu 2.

Mặt trời xuống biển như hòn lửa

Sóng đã cài then, đêm sập cửa.

Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,

Câu hát căng buồm cùng gió khơi.

Câu 3.

- Nội dung: đoạn thơ nói về hình ảnh thiên nhiên đẹp đẽ khi đoàn thuyền ra khơi.

- Nghệ thuật:

+ Sử dụng nhuần nhuyễn các biện pháp tu từ đặc sắc:

  • So sánh: Mặt trời so sánh với "hòn lửa" → khung cảnh lung linh rực rỡ sắc màu.
  • Ẩn dụ "sóng - cài then", "đêm - sập cửa" → màn đêm đang dần buông xuống

+ Giọng điệu khỏe khoắn, hào sảng.

+ Các hình ảnh chọn lọc, giàu giá trị biểu đạt.

II. PHẦN LÀM VĂN

1. Mở bài:

- Không khí tưng bừng đón chào ngày 20 - 11 ở trong trường lớp, ngoài xã hội.

- Bản thân mình: nghĩ về thầy cô giáo và bồi hồi nhớ lại những kỉ niệm vui buồn cùng thầy cô, trong đó có một kỉ niệm không thể nào quên.

2. Thân bài:

- Giới thiệu về kỉ niệm (câu chuyện): Đó là kỉ niệm gì, buồn hay vui, xảy ra trong hoàn cảnh nào,thời gian nào?...

- Kể lại hoàn cảnh, tình huống diễn ra câu chuyện (kết hợp nghị luận và miêu tả nội tâm):

+ Kỉ niệm đó liên quan đến thầy(cô) giáo nào?

+ Đó là người thầy (cô) như thế nào?

+ Diện mạo, tính tình, công việc hằng ngày của thầy (cô).

+ Tình cảm, thái độ của học sinh đối với thầy cô.

---(Nội dung đầy đủ, chi tiết vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 2

Phần I. (0.5 điểm)

Bài thơ về tiểu đội xe không kính là một thi phẩm đặc sắc viết về người lính của thơ ca thời kì kháng chiến chống Mĩ.

1. Bài thơ là sáng tác của ai? Ghi lại năm sáng tác của bài thơ.

2. Chỉ ra 1 từ tượng thanh và nêu hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ tượng thanh đó trong hai câu thơ sau:

“Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc

Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha.”

3. Bài thơ khép lại bằng những câu thơ:

“Không có kính, rồi xe không có đèn,

Không có mui xe, thùng xe có xước,

Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:

Chỉ cần trong xe có một trái tim."

(Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019)

Bằng một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận qui nạp, em hãy làm rõ hình ảnh

những chiếc xe không kính và vẻ đẹp của người lính lái xe Trường Sơn được thể hiện qua khổ thơ trên, trong đó có sử dụng một câu bị động (Gạch dưới, chú thích rõ câu bị động).

4. Nêu tên một văn bản khác trong chương trình Ngữ văn 9 cũng khắc họa nụ cười trong khó khăn, gian khổ của người lính, ghi rõ tên tác giả.

Phần II. (3.5 điểm):

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

“...Được tiến hành trong những kí hội làng ngày xuân, thi nấu cơm lại cho thấy sự khéo léo, tháo vát của các chàng trai, cô gái. Tục thi này bắt nguồn từ quá trình chống chọi với

thiên tai, địch họa, vừa lao động, hành quân đánh giặc, vừa cơm nước gọn gàng, do đó đòi hỏi mỗi người tính tự lực và óc sáng tạo. Có nhiều hình thức thi tài: thổi cơm bồng con, thổi cơm trong lúc hành lễ, khênh kiệu chạy, thổi cơm trên thuyền. Với khoảng thời gian nhất định trong điều kiện không bình thường, người thi phải vo gạo, nhóm bếp, giữ lửa đến khi cơm chín ngon mà không bị cháy, khê. Sau đó, nồi cơm của các thí sinh được những bô lão có uy tín trong làng chấm điểm. Ở một số vùng còn có hát đối đáp, giao duyên trong hội thi, tạo không khí náo nhiệt, vui vẻ...”.

(Trích “Trò chơi ngày xuân”, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019)

1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.

2. Qua đoạn trích, em hiểu tục thi nấu cơm bắt nguồn từ đâu, và tục thi đó phát huy được những điểm mạnh nào của người tham gia?

3. Trò chơi ngày xuân đòi hỏi khả năng sáng tạo của người chơi. Từ đoạn trích trên, kết hợp với hiểu biết xã hội, hãy trình bày suy nghĩ của em (khoảng 2/3 trang giấy thi) về vai trò, ý nghĩa của sự sáng tạo trong cuộc sống.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

PHẦN I

Câu 1:

- Bài thơ được sáng tác năm 1969, của tác giả Phạm Tiến Duật.

Câu 2:

- Từ tượng thanh: haha.

- Hiệu quả nghệ thuật: từ tượng thanh “ha ha” làm cho câu thơ trở nên trẻ trung, vui nhộn và cho thấy tinh thần lạc quan, yêu đời của người lính.

Câu 3:

Học sinh nắm chắc kiến thức viết đoạn văn và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi ý:

- Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập đoạn văn.

+ Đoạn văn khoảng 12 câu. Lùi đầu dòng, viết hoa chữ cái đầu tiên và không ngắt đoạn.

+ Đoạn văn trình bày theo cách quy nạp: câu chủ đề nằm cuối đoạn.

+ Sử dụng câu bị động.

+ Có các phần: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn; diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi diễn đạt, ngữ pháp, chính tả.

- Yêu cầu nội dung:

+ Đoạn văn xoay quanh nội dung: phân tích khổ thơ trên để thấy vẻ đẹp người lính lái xe.

---(Để xem tiếp đáp án những câu còn lại vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 3

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:

Nao nao dòng nước uốn quanh,

Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.

Rằng: “Sao trong tiết thanh minh,

Mà đây hương khói vắng tanh thế mà?”.

Vương Quan mới dẫn gần xa:

“Đạm Tiên nàng ấy xưa là ca nhi.

Nổi danh tài sắc một thì,

Xôn xao ngoài cửa, hiếm gì yến anh.

Phận hồng nhan có mong manh,

Nửa chừng xuân, thoắt gãy cành thiên hương.”

(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, Trần Trọng Kim, Bùi Kỳ hiệu khảo, Nxb Văn học)

* Vị trí đoạn trích: Sau khi du xuân trở về, chị em Thúy Kiều gặp mộ Đạm Tiên.

Câu 1 (0.5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2 (0.5 điểm). Từ xuân trong câu sau được sử dụng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?

Phản hồng nhan có mong manh,

Nửa chừng xuân, thoát gãy cánh thiên hương.

Câu 3 (1.0 điểm). Chỉ ra và phân tích tác dụng của việc sử dụng từ láy trong câu thơ:

Sẽ sẻ nấm đất bên đường.

Dầu đầu ngọn có, nửa vàng, nửa xanh

Câu 4 (1.0 điểm). Qua đoạn trích trên, em thấy nhân vật Đạn Tiên và Thúy Kiều có những điểm nào tương đồng?

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm)

Từ ngữ liệu phần Đọc hiểu nói riêng, Truyện Kiều nói chung, hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

Câu 2 (5.0 điểm)

Cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích sau:

Anh xoay sang người con gái đang một mắt đọc cuốn sách, một mắt lắng nghe, chân cỏ đung đưa khe khẽ, nói:

Và cô cũng thấy đấy, lúc nào tôi cũng có người trò chuyện. Nghĩa là có sách ấy mà. Mỗi người viết một vẻ.

- Quê anh ở đâu thế? Họa sĩ hỏi.

Quê cháu ở Lào Cai này thôi. Năm trước, cháu tưởng cháu được đi xa lắm cơ đấy, hóa lại không Cháu có ông bố tuyệt lắm. Hai bố con cùng viết đơn xin ra lính đi mặt trận. Kết quả: bố cháu thắng cháu một - không. Nhân dịp Tết, một đoàn các chú lái máy bay lên thăm cơ quan cháu ở Sa Pa. Không có cháu ở đây. Các chú lại cử một chú lên tận đây. Chú ấy nói: nhờ cháu có góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế. Chú lái máy bay có nhắc đến bố cháu, ôm châu mà lắc "Thế là một - hòa nhé!". Chưa hỏa đâu bác ạ. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc. Ở, bác vẽ cháu đấy ư? Không, không, đừng vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác những người khác đáng cho bác vẽ hơn.

(Trích Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long, SGK Ngữ văn 9, tập 1)

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3

PHẦN I

Câu 1.

- Phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên: tự sự.

Câu 2.

- Từ “xuân” trong câu thơ trên sử dụng theo nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ. Dùng từ xuân để nói về tuổi trẻ của người con gái.

Câu 3.

- Từ láy: sè sè, dầu dầu.

- Tác dụng:

+ Từ láy “sè sè” gợi sự hoang vu, u ám của cảnh vật, không khí.

+ Từ láy “dầu dầu” gợi nên sự buồn bã, rầu rĩ của không gian, sự vật.

+ Những từ láy này đã nhuốm màu tâm trạng lên cảnh vật, làm cho cảnh vật trở nên buồn bã, cô liêu và nhấn mạnh sự đau thương, xót xa đối với nhân vật.

Câu 4.

- Những điểm tương đồng của hai nhân vật:

+ Nhan sắc: họ đều có nhan sắc xinh đẹp, nghiêng nước nghiêng thành.

+ Tài năng: họ đều có tài năng nghệ thuật đàn hát.

+ Nhờ tài năng và nhan sắc tuyệt vời nên họ được nhiều người theo đuổi, ngưỡng mộ.

+ Số phận: họ đều chịu chung số phận “hồng nhan bạc mệnh”, có tài, có sắc nhưng lại gặp nhiều bất trắc trong cuộc đời.

II. LÀM VĂN

Câu 1.

- Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập đoạn văn.

+ Đoạn văn khoảng 12 câu. Lùi đầu dòng, viết hoa chữ cái đầu tiên và không ngắt đoạn.

+ Có các phần: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn; diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi diễn đạt, ngữ pháp, chính tả.

- Yêu cầu nội dung:  Đoạn văn xoay quanh nội dung: thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa.

Hướng dẫn cụ thể:

* Giới thiệu khái quát về thân phận hẩm hiu, bất hạnh của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến.

* Phân tích, bàn luận vấn đề

- Họ là những người phụ nữ xinh đẹp, tài năng, có nhiều phẩm hạnh đáng quý.

- Sống cam chịu, nhẫn nhục...(sự cam chịu, nhẫn nhục càng làm cho những bất công, ngang trái đè nặng lên cuộc đời, số phận của họ).

- Không thể quyết định được tương lai và hạnh phúc của mình (Vũ Nương, người phụ nữ trong "Bánh trôi nước" của Hồ Xuân Hương, Thúy Kiều, Đạm Tiên trong "Truyện Kiều" của Nguyễn Du...)

- Hiểu nguyên nhân gây ra nỗi bất hạnh cho họ (chế độ đa thê, tư tưởng trọng nam khinh nữ, chiến tranh...đã gây ra những bất hạnh, oan trái...cho người phụ nữ trong thơ Hồ Xuân Hương, trong "Chinh phụ ngâm" của Đoàn Thị Điểm...).

- Cảm thương cho số phận đau khổ, bất hạnh của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

 ---(Nội dung đầy đủ, chi tiết vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 4

Phần I (5.5 điểm):

Trong bài “Bếp lửa”, nhà thơ Bằng Việt có viết:

Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu

Câu 1. Chép chính xác 3 câu tiếp theo để hoàn thành khổ thơ. Cho biết bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào?

Câu 2. Trong khổ thơ em chép từ “trăm” được lặp lại nhiều lần còn ở khổ đầu cũng như trong bài, tác giả chỉ dùng từ “một” (một bếp lửa, một ngọn lửa, có thể đổi chỗ các từ đó cho nhau được không? Cách dùng từ của tác giả trong bài (“một", "trăm”) có ý nghĩa thế nào?

Câu 3. Hãy viết một đoạn văn quy nạp khoảng 12 câu, trong đó có sử dụng câu ghép và câu bị động (gạch dưới câu ghép và câu bị động) để làm rõ cảm nhận, suy nghĩ của em về tình cảm người cháu dành cho bà thể hiện trong bài thơ.

Phần II (4.5 điểm):

- Quê cháu ở Lào Cai này thôi. Năm trước, chảu tưởng cháu đi xa lắm cơ đấy, hóa lại không. Cháu có ông bố tuyệt lắm. Hai bố con cùng viết đơn xin ra linh đi mặt trận. Kết quả: bố cháu thắng cháu một – không. Nhân dịp Tết, một đoàn các chú lái máy bay lên thăm cơ quan cháu ở Sa Pa, Không có cháu ở đấy. Các chú lại cứ một chú lên tận đấy, Chú ấy nói: nhờ cháu có góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng 4, không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mỹ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế. Chú lái máy bay có nhắc đến bố cháu, ôm cháu mà lắc “Thế là một – hòa nhé!”. Chưa hòa đâu bác a. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc.(...)

(Ngữ văn 9, tập một)

Câu 1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Của ai? Đó là lời của ai nói với ai?

Câu 2. Xét theo cấu tạo, câu văn “Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế” thuộc kiểu câu nào? Vì sao?

Câu 3. Tại sao trong đoạn văn, nhân vật cháu khẳng định “Chưa hòa đâu bác ạ.” và từ hôm đó anh lại “sống thật hạnh phúc”?

Câu 4. Từ quan điểm về hạnh phúc của nhân vật trong đoạn văn, kết hợp những hiểu biết xã hội, hãy viết đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về hạnh phúc.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4

PHẦN I

Câu 1.

- Chép thơ:

Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu,

Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,

Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở

Sớm mai này, bà nhóm bếp lên chưa?...

- Hoàn cảnh sáng tác:

+ Bài thơ Bếp lửa được sáng tác năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học ngành Luật ở nước ngoài.

+ Bài thơ được đưa vào tập Hương cây – Bếp lửa (1968), tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ.

Câu 2.

- Không thể đổi vị trí từ “một” và từ “trăm” cho nhau.

- Cách dùng đó có ý nghĩa:

+ Từ “một” dùng chỉ bếp lửa, khẳng định sự ân nghĩa, thủy chung của người cháu đối với bếp lửa, với gia đình, với quê hương. Tất cả những điều thân yêu ấy chỉ có một và không gì thay thế được.

+ Từ “trăm” để chỉ những điều mới mẻ ở cuộc sống ngoài kia khi tác giả được tiếp xúc, anh tiếp xúc với trăm ngàn điều mới mẻ và thú vị nhưng tất cả đều không bằng “một” bếp lửa ở quê hương.

=> Cách dùng từ nhằm khẳng định tình yêu của tác giả dành cho quê hương, gia đình mình.

Câu 3.

Học sinh nắm chắc kiến thức viết đoạn văn và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi ý:

- Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập đoạn văn.

+ Đoạn văn khoảng 12 câu. Lùi đầu dòng, viết hoa chữ cái đầu tiên và không ngắt đoạn.

+ Có các phần: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn; diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi diễn đạt, ngữ pháp, chính tả.

- Yêu cầu nội dung:

+ Đoạn văn xoay quanh nội dung: tình cảm người cháu dành cho bà.

+ Viết theo lối quy nạp: câu chủ đề đặt ở cuối đoạn.

+ Sử dụng câu ghép: câu có hai cụm C – V trở lên.

+ Sử dụng câu bị động: là câu có chủ ngữ được hoạt động khác hướng vào (thường đi kèm với các từ “bị”, “được”).

- Hướng dẫn cụ thể:

*Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm.

* Giới thiệu sơ lược về tình cảm yêu thương của người cháu dành cho bà.

* Phân tích, bàn luận vấn đề

- Hình ảnh thân thương, ấm áp về bếp lửa: Bếp lửa hiện lên trong kí ức như tình bà ấm áp, như sự đùm bọc của bà.

- Những suy ngẫm về người bà: đó là những suy ngẫm về cuộc đời nhiều gian khổ nhưng giàu hi sinh, tần tảo của người bà. Bà là người nhóm lửa, cũng là người giữ cho ngọn lửa luôn ấm nóng và tỏa sáng trong mỗi gia đình: Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ / Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm / Nhóm bếp lửa ấp ui nồng đượm… Bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa – ngọn lửa của sự sống, của niềm tin cho các thế hệ sau: Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen / Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn / Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…

- Đứa cháu dù đi xa, vẫn không thể quên bếp lửa của bà, không quên tấm lòng thương yêu đùm bọc của bà. Bếp lửa ấy đã trở thành kỉ niệm ấm lòng, thành niềm tin, nâng bước cháu trên chặng đường dài. Kì diệu hơn, người cháu nhờ hiểu và yêu bà mà thêm hiểu nhân dân, dân tộc mình. Bếp lửa và bà đã trở thành biểu tượng cho hình ảnh quê hương xứ xở.

=> Tình cảm của người cháu dành cho bà là sự biết ơn, yêu kính đối với người đã dành cả cuộc đời, chịu hi sinh, vất vả vì cháu, vì con.

* Tổng kết.

PHẦN II

Câu 1.

- Đoạn văn trên trích từ văn bản Lặng lẽ Sa Pa. Của tác giả Nguyễn Thành Long.

- Đoạn văn trên là lời của anh thanh niên nói với ông họa sĩ.

Câu 2.

- Xét theo cấu tạo, câu văn “Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế” thuộc kiểu câu rút gọn. Vì câu này đã lược bớt đi thành phần chủ ngữ.

Câu 3.

- Nhân vật cháu khẳng định “Chưa hòa đâu bác ạ.” Vì đối với anh thanh niên, anh vẫn còn non trẻ và cần làm được nhiều điều hơn nữa, anh chưa thể so sánh với những bậc tiền bối đi trước được.

- Từ hôm đó anh lại “sống thật hạnh phúc” vì anh đã làm được điều có ích cho đất nước, đã làm tốt nhiệm vụ được giao, đó chính là lẽ sống của anh.

Câu 4.

- Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận xã hội để tạo lập đoạn văn.

+ Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

- Yêu cầu nội dung:

+ Vận dụng kiến thức xã hội để nghị luận về hạnh phúc.

+ Vận dụng các thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh, bác bỏ để nghị luận về đoạn văn.

- Hướng dẫn cụ thể:

+ Giải thích: hạnh phúc là một hiện tượng tâm lý vẫn diễn ra hằng ngày trong bộ não, trong tâm hồn của mỗi con người. Khi bản thân mỗi chúng ta được thỏa mãn một yêu cầu nào đó, bộ não sẽ lập tức phát ra tín hiệu bộc lộ cảm xúc vui vẻ, hài lòng, sự hưng phấn, lạc quan và yêu đời => Hạnh phúc là quan niệm và trạng thái riêng tùy từng người cảm nhận.

+ Biểu hiện: hạnh phúc có trong mâm cơm đầm ấm của mỗi gia đình, hạnh phúc có trong thành tích của cậu học trò sau những giờ ôn thi căng thẳng, hạnh phúc có trong sự đồng cảm đối với những hoàn cảnh khó khăn…

* Phân tích, bàn luận vấn đề:

  • Không nên có quá nhiều kỳ vọng vào một loại hạnh phúc lớn lao nào đó mà hãy tập trung vào việc nhận biết hạnh phúc từ những ngóc ngách của cuộc sống.
  • Ngừng việc mơ mộng về một hạnh phúc hạnh phúc nhìn có vẻ rất đẹp và hào nhoáng, bởi chuyện gì cũng có cái giá của nó cả, bạn phải đánh đổi.
  • Muốn giàu có, sang trọng: Thì phải lao động cật lực.
  • Muốn có cuộc sống ao vườn, điền viên: Thì phải biết làm việc nhà nông, quanh quẩn bên lợn gà và hàng tỉ nỗi lo khác.

---(Nội dung đầy đủ, chi tiết vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 4 đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 năm 2021-2022 Trường THCS Mỹ Hội. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .

Chúc các em học tập tốt !

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF