YOMEDIA

Bộ 4 đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 7 có đáp án năm 2021-2022 Trường THCS Hưng Dũng

Tải về
 
NONE

Với mong muốn đem đến cho các em học sinh có thêm nhiều tài liệu ôn tập, chuẩn bị thật tốt cho kì thi giữa HK1 sắp đến, ban biên tập HỌC247 xin gửi đến các em Bộ 4 đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 7 năm 2021-2022 Trường THCS Hưng Dũng dưới đây. Chúc các em có một kì thi thật tốt!

ADSENSE

TRƯỜNG THCS HƯNG DŨNG

ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1

MÔN: NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC: 2021-2022

(Thời gian làm bài: 90 phút)

 

ĐỀ SỐ 1

A. TRẮC NGHIỆM (4,0 điểm)

Thí sinh làm bài bằng cách ghi lại thứ tự câu hỏi và phương án trả lời đúng (A; B; C hoặc D) của các câu hỏi theo mẫu sau Câu 1: A; Câu 2: C; ....

Câu 1: Bài Sông núi nước Nam được làm theo thể thơ nào?

A. Ngũ ngôn.

B. Thất ngôn tứ tuyệt.

C. Thất ngôn bát cú.

D. Song thất lục bát.

Câu 2: Bài thơ Qua đèo Ngang thể hiện tâm trạng gì của tác giả?

A. Buồn thương da diết khi phải sống trong cảnh ngộ cô đơn.

B. Yêu mến, ngây ngất trước vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước.

C. Đau xót ngậm ngùi trước sự thay đổi của quê hương.

D. Cô đơn trước thực tại, da diết nhớ về quá khứ.

Câu 3: Bài thơ Bánh trôi nước có ngụ ý sâu sắc gì?

A. Miêu tả bánh trôi nước.

B. Trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp và nghĩa tình sắt son của người phụ nữ.

C. Trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp duyên dáng, phẩm chất trong sáng, nghĩa tình sắt son của người phụ nữ, đồng thời cảm thông, xót xa cho thân phận chìm nổi của họ.

D. Cảm thông, xót xa cho thân phận chìm nổi của người phụ nữ.

Câu 4: “Lom khom dưới núi, tiều vài chú

Lác đác bên sông, chợ mấy nhà”

Nghệ thuật nổi bật trong hai câu thơ trên là gì?

A. Nhân hóa.

B. Dùng từ láy.

C. So sánh.

D. Đảo ngữ

Câu 5: Đâu là từ ghép đẳng lập trong các từ sau?

A. Nhà cửa.

B. Xanh ngắt.

C. Tím nâu.

D. Nhà cao tầng.

Câu 6: Từ ghép gồm những loại từ nào?

A. Từ ghép - từ láy.

B. Từ ghép đẳng lập - từ láy.

C. Từ đơn - từ phức.

D. Từ ghép chính phụ - từ ghép đẳng lập.

Câu 7: Tại sao người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí?

A. Từ Hán Việt mang sắc thái trang trọng.

B. Dùng từ Hán Việt nghe lịch sự.

C. Từ Hán Việt mang mang tính biểu cảm.

D. Từ Hán Việt mang tính chân thật.

Câu 8: Chữ “thiên” trong từ nào sau đây không có nghĩa là trời?

A. Thiên lí.

B. Thiên thư.

C. Thiên thanh.

D. Thiên tử.

B. TỰ LUẬN (6 điểm)

Phát biểu cảm nghĩ về người thân mà em yêu quý nhất.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

A. TRẮC NGHIỆM

1. B

2. D

3. C

4. D

5. A

6. D

7. A

8. A

B. TỰ LUẬN:

a. Mở bài:

- Giới thiệu người thân mà em yêu quý và tình cảm của em đối với người ấy.

b. Thân bài:

- Miêu tả những nét nổi bật, đáng chú ý: làn da, mái tóc, hành động,… của người thân và tình cảm, cảm xúc của em.

---(Để xem tiếp đáp án phần Tự luận vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 2

Câu 1: (3 đ)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

... “Bố nhớ, cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con!...Nhớ lại điều ấy, bố không thể nén được cơn tức giận đối với con [...] Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con!..”.

(Theo SGK Ngữ Văn 7, tập 1)

a. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Của ai?

b. Tìm 2 từ láy, 2 từ ghép đẳng lập có trong đoạn văn.

c. Nêu dung chính của đoạn văn trên.

Câu 2: (2 đ)

Cho hai câu thơ:

"Đã bấy lâu nay, bác tới nhà

Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa”

("Bạn đến chơi nhà- Nguyễn Khuyến)

a. Tìm đại từ trong hai câu thơ trên và cho biết đại từ đó dùng để làm gì?

b. Hai câu thơ đã thể hiện được tâm trạng gì của nhà thơ?

c. Viết một đoạn văn ngắn (3 đến 5 câu) thể hiện tâm trạng của nhà thơkhi có bạn đến thăm.

Câu 3: (5 đ)

Cảm nghĩ về một người thân của em.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

Câu 1 (3 đ)

a. Đoạn văn trên trích trong văn bản “Mẹ tôi”: 0,5 đ

- Tác giả: Ét-môn-đô đơ A-mi-xi (hoặc ghi A-mi-xi vẫn cho điểm tối đa) 0,5 đ

b. Tìm 2 từ láy: hổn hển, quằn quại, nức nở, sẵn sàng, đau đớn 0,5 đ

- Tìm 2 từ ghép đẳng lập: lo sợ, tức giận 0,5 đ

c. Nội dung chính đoạn văn (1 đ)

Đoạn văn trên trong bức thư bố viết cho con, gợi lại hình ảnh người mẹ. Đó là những hình ảnh dễ rung động cảm xúc nhất để đứa con nhận thức được sự bội bạc của mình. Nhấn mạnh sự hi sinh của người mẹ. Con không được quên tình mẫu tử ấy.

Câu 2: (2 đ)

a.

- Các đại từ: bác. (0,25đ)

- Dùng để xưng hô (0,25đ)

b. Hai câu thơ thể hiện sự vui mừng khi có bạn đến thăm.(0,5 đ)

c.

- Viết đoạn văn:

+ Hai câu thơ cho biết 2 người bạn ít gặp nhau (đã bấy lâu), Nguyễn Khuyến gọi bạn là bác (cách xưng hô vừa có ý tôn trọng vừa có ý thân mật). (0.5đ)

+ Câu thơ không chỉ là một thông báo bạn đến chơi nhà mà còn là một tiếng reo vui, đầy hồ hởi, phấn khởi khi đã bao lâu mới được bạn đến thăm. Thời gian này Nguyễn Khuyến đã cáo quan về ở ẩn, chính vì vậy ông rất vui mừng khi có bạn tới thăm.(0.5đ)

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 2 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 3

Phần I. Đọc - hiểu (3,0 điểm)

Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con. Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”.

(Trích Cổng trường mở ra, Lí Lan, Ngữ văn 7, tập 1, NXB Giáo dục , 2006)

Câu 1. Tìm cặp từ trái nghĩa trong đoạn văn trên. (0,5 điểm)

Câu 2. Trong đoạn trích trên, tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt chính nào ? (0,5 điểm)

Câu 3. Theo em "thế giới kì diệu" đó là gì ? (1,0 điểm)

Câu 4. Là học sinh, em sẽ làm gì để mẹ vui lòng ? (1,0 điểm)

Phần II. Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1. Từ nội dung đoạn văn trên, em hãy viết một đoạn văn ngắn (5 - 7 câu) về một kỉ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai trường đầu tiên của mình. (3 điểm)

Câu 2. Loài cây em yêu (cây chuối, dừa, mít, ổi,…). (4 điểm)

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3

PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (3 điểm)

Câu 1:

- Cặp từ trái nghĩa: đêm - ngày, cầm tay – buông tay

Câu 2:

Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là: Tự sự

Câu 3:

"Thế giới kì diệu" đó là:

- Là thế giới của những điều hay lẽ phải, thế giới của tình thương

- Là thế giới của tri thức, của những hiểu biết lí thú

- Là thế giới của tình bạn, tình thầy trò cao đẹp

- Là thế giới của những ước mơ, khát vọng,…

Câu 4:

- HS viết và đưa ra được các việc làm phù hợp với HS, phù hợp với quan điểm chung, không vi phạm đạo đức, pháp luật (học tập và rèn luyện là vấn đền cần thiết ở mỗi trẻ em...). GV chấm cần linh hoạt.

PHẦN II. LÀM VĂN (7 điểm)

Câu 1 (2 điểm)

HS viết đoạn văn: Trên cơ sở nội dung của đoạn trích, bày tỏ tình yêu của mình đối với mẹ. Về hình thức phải có mở đoạn, phát triển đoạn và kết đoạn. Các câu phải liên kết với nhau chặt chẽ về nội dung và hình thức

a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn và đảm bảo số câu

b. Xác định đúng vấn đề : bày tỏ tình yêu của em đối với mẹ.

c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Vận dụng tốt các phương thức biểu đạt. Có thể viết đoạn văn theo ý sau:

- Những kỉ niệm ngày đến trường đầu tiên khi vào học lớp 1 em vẫn nhớ như in.

- Sáng sớm hôm đó mẹ gọi em dậy để chuẩn bị vệ sinh cá nhân và ăn sáng.

- Xong xuôi, mẹ cho em được mặc bộ quần áo trắng tinh tươm và khoác chiếc cặp mới mẹ đã mua tặng em nhân ngày khai giảng.

- Mẹ đã dặn dò em phải lễ phép chào hỏi khi gặp thầy cô.

- Khi đến trường, em cũng nh bao bạn nhỏ khác đều háo hức đón chờ để nhận lớp với những người bạn mới.

- Ngày đầu tiên đi học trong sáng mùa thu tháng 9, bầu trời trong xanh và gió mát trong lành đã để lại trong em bao kỉ niệm đẹp về quãng đường học sinh.

d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề.

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 3 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 4

I. ĐỌC HIỂU (3 điểm):

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

En-ri-cô yêu dấu của bố! Việc học quả là khó nhọc đối với con. Như mẹ đã nói, con vẫn chưa đến trường với thái độ hăm hở và vẻ mặt tươi cười. Nhưng con hãy nghĩ xem, một ngày sẽ trống trải biết bao nếu con không đến trường. Và chắc chắn chỉ một tuần lễ thôi, thế nào con cũng xin trở lại lớp học…Con hãy nghĩ đến những người thợ tối tối vẫn đến trường sau khi đã lao động vất vả suốt ngày…Con hãy nghĩ đến những cậu bé câm và mù mà vẫn phải học… Con hãy nghĩ đến tất cả trẻ em trên thế giới gần như cùng một lúc cũng đang đi học…Con hãy tưởng tượng số học sinh đông như kiến của hàng trăm dân tộc khác nhau ấy, cái phong trào cực kì rộng lớn mà họ tham gia và hãy tự nhủ rằng: “Nếu phong trào ấy mà ngừng thì nhân loại sẽ chìm đắm trở lại trong cảnh dã man. Phong trào ấy là sự tiến bộ, là niềm hi vọng, là vinh quang của thế giới”.

(Theo Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, Những tấm lòng cao cả, Hoàng Thiếu Sơn dịch, NXB Phụ nữ, Hà Nội, 1999)

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên? (0.5 điểm)

Câu 2: Xác định các từ: hăm hở, tươi cười đâu là từ ghép, đâu là từ láy? (0.5 điểm)

Câu 3: Hai câu văn “Nếu phong trào ấy mà ngừng thì nhân loại sẽ chìm đắm trở lại trong cảnh dã man. Phong trào ấy là sự tiến bộ, là niềm hi vọng, là vinh quang của thế giới”. Từ “phong trào ấy” nói ở trong hai câu văn trên để chỉ gì? (1 điểm)

Câu 4: Theo lời của người bố, En-ri-cô nói riêng và học sinh nói chung phải làm gì? (1 điểm)

II. PHẦN LÀM VĂN: (7 điểm)

Câu 1: (2 điểm)

Em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nghĩ của em về tình cảm gia đình.

Câu 2: (5 điểm)

Viết bài văn trình bày cảm nghĩ về loài cây em yêu.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4

I. ĐỌC HIỂU (3 điểm):

Câu 1: ( 0.5 điểm)

- Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là Biểu cảm.

Câu 2: (0.5 điểm)

- Hăm hở là từ láy (0.25 điểm)

- Tươi cười là từ ghép (0.25 điểm)

Câu 3: (1 điểm)

- Từ “phong trào ấy” nói ở trong hai câu văn trên để chỉ việc học tập hoặc phong trào học tập.

Câu 4: (1 điểm)

- En-ri-cô nói riêng và học sinh nói chung phải làm là: ra sức học hành.

II. PHẦN LÀM VĂN: (7 điểm)

Câu 1: (2 điểm)

- Hình thức: phải đảm bảo kết cấu đoạn văn (Mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn)

- Nội dung:

+ Mở đoạn: Giới thiệu được vấn đề biểu cảm

+ Thân đoạn:

  • Gia đình là tổ ấm thiêng liêng, mọi người phải biết giữ gìn và quý trọng,...
  • Ý nghĩa của gia đình : giúp mỗi con người có cuộc sống ấm no, hạnh phúc góp phần làm cuộc sống có ý nghĩa hơn và xã hội tốt đẹp hơn.....
  • Phê phán lối sống vong ơn bội nghĩa của con cái.

+ Kết đoạn: Niềm tự hào về gia đình, lời hứa của bản thân và lời khuyên cho mọi người.

Câu 2: (5 điểm)

Yêu cầu: Từ thể loại của bài văn biểu cảm, học sinh viết một bài văn biểu cảm về loài cây mà mình thích:

a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự: có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài: giới thiệu về loài cây mà mình cần biểu cảm; Thân bài: biểu cảm về đặc điểm của loài cây mà mình yêu quý và những tình cảm của của người viết đối với loài cây mà mình thích; Có thể kể một kỉ niệm sâu sắc của bản thân với loài cây trên (ví dụ: kỉ niệm đầu tiên khiến em yêu thích loài cây đó,…). Kết bài: Khẳng định lại tình cảm yêu quý của em với loài cây.

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 4 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 4 đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 7 năm 2021-2022 Trường THCS Hưng Dũng. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF