YOMEDIA

Bộ 4 đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 10 có đáp án năm 2021-2022 Trường THPT Bắc Bình

Tải về
 
NONE

Với mong muốn có thêm tài liệu giúp các em học sinh lớp 10 ôn tập chuẩn bị trước kì thi giữa học kì 1 sắp tới HOC247 giới thiệu đến các em tài liệu Bộ 4 đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 10 năm 2021-2022 Trường THPT Bắc Bình có đáp án được HOC247 biên tập và tổng hợp với phần đề và đáp án, lời giải chi tiết giúp các em tự luyện tập làm đề. Hi vọng tài liệu này sẽ có ích cho các em, chúc các em có kết quả học tập tốt!

ADSENSE

TRƯỜNG THPT BẮC BÌNH

ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1

MÔN: NGỮ VĂN 10

NĂM HỌC: 2021-2022

(Thời gian làm bài: 90 phút)

 

ĐỀ SỐ 1

I. Đọc hiểu: (3,0 điểm)

Câu 1: (1,0 điểm)

Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt có mấy đặc trưng cơ bản? Kể ra?

Câu 2: (2,0 điểm)

Nêu những nét chính về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão)?

II. Làm văn (7,0 điểm)

Phân tích bài thơ sau:

Một mai, một cuốc, một cần câu

Thơ thẩn dù ai vui thú nào,

Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ

Người khôn, người đến chốn lao xao

Thu ăn măng trúc, đông ăn giá

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao

Rượu đến cội cây ta sẽ uống

Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.

(Nhàn, Nguyễn Bỉnh Khiêm, SGK Ngữ văn 10, trang 129)

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

I. Đọc hiểu: (3,0 điểm)

Câu 1: (1,0 điểm)

- Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt có 3 đặc trưng cơ bản. (0,25 điểm)

- Đó là: Tính cụ thể, tính cảm xúc, tính cá thể. (mỗi đặc trưng 0,25 điểm)

Câu 2: (2,0 điểm) Những nét chính về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão):

- Về nội dung: Khắc họa được vẻ đẹp của con người có sức mạnh, có lí tưởng, nhân cách cao cả cùng khí thế hào hùng của thời đại (1,5 điểm)

- Về nghệ thuật: Là bài thơ đường luật ngắn gọn, đạt tới độ súc tích cao. (0,5 điểm)

II. Làm văn (7,0 điểm)

1. Yêu cầu về kĩ năng:

- Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học phân tích một bài thơ. Bài viết có bố cục rõ ràng; văn mạch lạc, cảm xúc, sáng tạo; lỗi diễn đạt không đáng kể.

---(Để xem tiếp đáp án những câu còn lại vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 2

Câu 1: (1.0 điểm)

Xác định phép tu từ trong câu ca dao sau đây:

Gió đưa cây cải về trời

Rau răm ở lại chịu đời đắng cay

Từ đó phát biểu nội dung ý nghĩa câu ca dao trên

Câu 2: (1.0 điểm)

Anh chị hãy xác định các nhân tố giao tiếp trong bài ca dao sau:

Đêm trăng anh mới hỏi nàng

Tre non đủ lá đan sàng nên chăng

Đan sàng thiếp cũng xin vâng

Tre vừa đủ lá nên chăng hỡi chàng.

Câu 3: (1.5 điểm)

Chép lại bài thơ Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão (cả văn bản phiên âm và bản dịch thơ). Cho biết chủ đề bài thơ.

Câu 4: (1.5 điểm)

Nguyễn Du viết hai câu thơ cuối trong bài thơ "Độc Tiểu Thanh kí" như sau:

"Bất tri tam bách dư niên hậu

Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?"

Anh/ chị hiểu như thế nào về nội dung hai câu thơ trên.

Câu 5. (5.0 điểm)

Có ý kiến cho rằng: "Sống trên đời mất của cải là mất ít, mất bạn bè là mất nhiều, mất đi cái tình là mất tất cả".

Anh/chị hãy phát biểu suy nghĩ của mình về ý kiến trên.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

Câu 1: (1.0 điểm) Chỉ ra biện pháp tu từ ẩn dụ trong bài ca dao:

- Xác định phép tu từ ẩn dụ qua "cây cải" và "rau răm" (0,5 điểm)

- Nội dung ý nghĩa: Sự mong manh đau khổ của kiếp người khi chịu cảnh sinh ly tử biệt

Câu 2: (1.0 điểm) Mỗi ý đúng (0.25 điểm)

- Xác định các nhân tố giao tiếp:

  • Hoàn cảnh giao tiếp: Đêm trăng thanh thơ mộng.
  • Nhân vật giao tiếp: Đôi thanh niên nam nữ yêu nhau.
  • Nội dung giao tiếp: Bày tỏ bộc lộ tình cảm.
  • Phương tiện cách thức giao tiếp: dùng từ ngữ giao tiếp trực tiếp, giản dị gần gũi, giàu sức biểu cảm.

Câu 3: (1.5 điểm)

- Chép lại chính xác bản phiên âm bài thơ.

- Cách cho điểm: Chép sai 01 từ trừ 0.25 điểm; viết sai 02 lỗi chính tả trừ 0.25 điểm

Câu 4: (1.5 điểm)

- Tâm sự cô đơn lạc lõng không tìm được tri âm tri kỉ trong cuộc sống hiện tại.

- Tiếng khóc thể hiện mong ước hậu thế hiểu được nỗi oan khổ của người xưa.

- Tâm sự u uất của Nguyễn Du về cuộc đời và xã hội đương thời.

Câu 5: (5.0 điểm)

a. Yêu cầu chung: Nắm phương pháp làm văn nghị luận xã hội, xác định được các luận điểm đúng đắn, luận cứ xác thực và biết lựa chọn các thao tác lập luận hợp lí.

b. Yêu cầu cụ thể: Bài làm phải đảm bảo những nội dung cơ bản sau đây:

- Trình bày vấn đề: Ý kiến trên đề cao giá trị đạo đức con người, đó là tình người trong cuộc sống

- Đánh giá: Dùng lí lẽ và dẫn chứng để khẳng định:

  • Vì sao trong cuộc sống con người cần phải sống có đạo đức và tình người?
  • Nếu không có tình người thì cuộc sống con người sẽ ra sao?

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 2 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 3

I. Phần một (3.0 điểm)

Đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi sau:

"Ngày xưa, có Tấm và Cám là hai chị em cùng cha khác mẹ. Hai chị em suýt soát tuổi nhau. Tấm là con vợ cả, Cám là con vợ lẽ. Mẹ Tấm đã chết từ hồi Tấm còn bé. Sau đó mấy năm thì cha Tấm cũng chết. Tấm ở với dì ghẻ là mẹ của Cám. Dì ghẻ là người rất cay nghiệt. Hàng ngày, Tấm phải làm lụng vất vả, hết chăn trâu, gánh nước, đến thái khoai, vớt bèo; đêm lại còn say lúa giã gạo mà không hết việc. Trong khi đó thì Cám lại được mẹ nuông chiều, được ăn trắng mặc trơn, suốt ngày quanh quẩn ở nhà, không phải làm việc nặng".

1. Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào? Thuộc thể loại gì của văn học dân gian nào?

2. Nội dung chính của đoạn văn trên là gì?

3. Trong đoạn văn trên, tác giả dân gian sử dụng những biện pháp tu từ nào? Hãy nêu tác dụng của biện pháp tu từ ấy.

II. Phần hai: (7.0 điểm)

Câu 1. (3.0 điểm) Hãy viết một bài văn ngắn thể hiện suy nghĩ của mình về "tính ích kỉ và lòng vị tha" của thanh niên học sinh hiện nay?

Câu 2. (4.0 điểm) Cảm nhận của em về vẻ đẹp thiên nhiên và tâm hồn nhà thơ Nguyễn Trãi qua bài thơ "Cảnh ngày hè" (Bảo kính cảnh giới – Bài 43). (SGK Ngữ văn 10, Tập 1, trang 117,118 - NXB Giáo Dục, 2006)

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3

I. Phần một: Đọc - hiểu (3.0 điểm)

1. Yêu cầu về kĩ năng:

- Thí sinh có kĩ năng đọc hiểu văn bản;

- Diễn đạt rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

2. Yêu cầu về kiến thức:

Câu 1 (1.0 điểm)

- Đoạn trích trên được trích từ văn bản chuyện cổ tích "Tấm Cám" (0.5 điểm)

- Thí sinh xác định đúng một trong hai phương án sau: Thuộc thể loại truyện cổ tích; truyện cổ tích thần kì (0,5 điểm)

Câu 2 (1.0 điểm)

- Nội dung chính:

  • Hoàn cảnh bất hạnh mồ côi cả cha lẫn mẹ và Tấm phải ở với dì ghẻ (0,5 điểm)
  • Cuộc sống lam lũ, vất vả, cực nhọc của Tấm khi ở với dì ghẻ (0,5 điểm)

Câu 3 (1.0 điểm)

- Trong đoạn văn, tác giả có sử dụng những biện pháp tu từ (0,5 điểm):

  • So sánh "Tấm và Cám."
  • Liệt kê "chăn trâu, gánh nước, đến thái khoai, vớt bèo; đêm lại còn say lúa giã gạo mà không hết việc".

- Tác dụng của các biện pháp tu từ: Nhấn mạnh cuộc đời bất hạnh và số phận của đứa trẻ mồ côi khi phải sống với dì ghẻ (0,5 điểm).

II. Phần hai: Làm văn (7.0 điểm)

Câu 1:

a. Yêu cầu về kĩ năng:

- Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

b. Yêu cầu về kiến thức:

Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng lí lẽ và dẫn chứng phải hợp lí; Cần làm rõ các ý chính sau:

- Thế nào là tính ích kỉ? (0.75đ)

+ Ích kỉ là chỉ biết vì lợi ích cho riêng mình. Còn ích kỉ hại nhân là chỉ biết vì lợi ích riêng mình mà làm hại người khác.

- Biểu hiện của tính ích kỉ (1.0đ)

+ Kẻ có tính ích kỉ thường so đo, tính toán để trong bất cứ việc gì cũng có lợi cho mình. Phương châm sống của họ là: Ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau.

+ Tính ích kỉ thể hiện dưới nhiểu hình thức và ở nhiều mức độ khác nhau như: lười biếng, tham ăn, dối trá, gian xảo, tham nhũng... Trong học tập, tính ích kỉ bộc lộ qua thái độ thiếu quan tâm tới bạn bè, tới công việc của lớp, của trường. (Dẫn chứng).

- Tác hại của tính ích kỉ: (0.75đ)

+ Gây ra sự chia rẽ mất đoàn kết, làm suy giảm sức mạnh của tập thể, của cộng đồng. (Dẫn chứng)

+ Những người có chức có quyền mà ích kỉ thì chỉ làm hại dân, hại nước. (Dẫn chứng).

- Khái quát nâng cao vấn đề (0.5đ)

+ Tính ích kỉ là thói xấu cần phê phán mà học sinh không nên mắc phải.

+ Lòng vị tha là đức tính quí báu cần có của mỗi con người. Nó không đòi hỏi gì nhiều ngoài một trái tim nhân hậu biết chia sẻ vui buồn, biết yêu thương đồng bào, đồng loại.

+ Nếu ai cũng có lòng vị tha và sống đúng theo phương châm mà Bác Hồ đã dạy: Mình vì mọi người, mọi người vì mình xã hội sẽ ngày càng tốt đẹp hơn.

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 3 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 4

I. Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm).

Đọc những câu ca dao sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 3:

Cổ tay em trắng như ngà,

Con mắt em liếc như là dao cau.

Miệng cười như thể hoa ngâu,

Cái khăn đội đầu như thể hoa sen!

Câu 1: (1,0 điểm). Nêu nội dung của những câu ca dao trên?

Câu 2: (1,0 điểm). Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu ca dao trên? Chỉ rõ những hình ảnh có sử dụng biện pháp tu từ đó?

Câu 3: (1,0 điểm). Phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ nêu trên?

II. Phần II: Làm văn (7,0 điểm).

Cảm nhận của anh/chị về quan niệm sống và vẻ đẹp nhân cách của nhà Nho Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ sau:

Một mai, một cuốc, một cần câu,

Thơ thẩn dâu ai vui thú nào.

Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,

Người khôn, người tìm đến chốn lao xao.

Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.

Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,

Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.

(Nhàn - Nguyễn Bỉnh Khiêm)

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4

I. Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm).

1. Nội dung bài ca dao: Ngợi ca vẻ đẹp mặn mà, tươi tắn, sắc sảo mà duyên dáng của "Em" - người thiếu nữ thôn quê. (1đ)

2.

- Biện pháp tu từ: So sánh.

- Hình ảnh có sử dụng biện pháp so sánh:

  • Cổ tay em trắng (như) ngà
  • Con mắt em liếc (như là) dao cau
  • Miệng em cười (như thể) hoa ngâu
  • Cái khăn em đội đầu (như thể) hoa sen.

3. Hiệu quả nghệ thuật:

- Biện pháp so sánh góp phần miêu tả sinh động, cụ thể, giàu hình ảnh vẻ đẹp ngoại hình duyên dáng, sắc sảo của Em.

- Biểu đạt cảm xúc ngưỡng mộ, say mê của người quan sát (nhân vật trữ tình Anh).

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 4 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 4 đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 10 năm 2021-2022 Trường THPT Bắc Bình. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

 

ZUNIA9
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF