Nhằm giúp các em học sinh có thêm nhiều tài liệu ôn tập môn Ngữ văn 9, chuẩn bị thật tốt cho kì thi Học kì 2 sắp đến, ban biên tập HỌC247 xin gửi đến các em Bộ 3 đề thi HK2 môn Ngữ văn 9 năm 2023-2024 có đáp án trường THCS An Đông bên dưới đây. Mời các em cùng theo dõi.
TRƯỜNG THCS AN ĐÔNG |
ĐỀ THI HK2 MÔN: NGỮ VĂN 9 NĂM HỌC: 2023-2024 (Thời gian làm bài: 90 phút) |
Đề số 1
PHẦN I: ĐỌC – HIỂU
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
(1) Chúng ta khiến cho Trái đất chịu tổn hại nặng nề: ô nhiễm sông ngòi, biển cả và không khí, chúng ta chen chúc chung một chỗ, dùng sắt thép và xi măng xây nên những kiến trúc cổ quái kỳ lạ, gọi những nơi này bằng cái tên đẹp đẽ là thành phố, chúng ta ở trong thành phố như vậy phóng túng dục vọng của bản thân mình, chế tạo nên các loại rác khó mà phân hủy được.
(2) Trái đất bốc khói khắp nơi, toàn thân run rẩy, biển lớn gào thét, bão cát mù trời, hạn hán lũ lụt, cũng như các triệu chứng ác liệt khác đều có liên quan chặt chẽ với phát triển khoa học kỹ thuật dưới sự thúc đẩy bởi dục vọng tham lam của các nước phát triển.
(Trích: nhasilk.com. Covid -19 và thông điệp mà con người phải thức tỉnh vì sự vô cảm của mình, ngày 18/03/2020 – Phương Thanh)
Câu 1: Đoạn văn trên sử dụng biện pháp tu từ gì? Tác dụng của biện pháp tu từ đó?
Câu 2: Hãy chỉ ra những tổn hại do con người gây nên trong đoạn văn (1), và nêu nguyên nhân của những tổn hại đó?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: (3 điểm)
Từ đoạn trích trên, anh/chị hãy viết một đoạn văn 9-11 câu trình bày suy nghĩ về việc con người sống hòa hợp với thiên nhiên.
Câu 2: Trình bày cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy quanh lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao
Ðất nước bốn nghìn năm
Vất vả và gian lao
Ðất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước.
(Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải, SGK Ngữ Văn lớp 9 – tập 2)
---------Hết---------
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1
PHẦN I: ĐỌC – HIỂU
Câu 1:
- Biện pháp tu từ: Liệt kê:
- Tác dụng: Nhấn mạnh những hiện tượng thiên tai, những tổn hại ô nhiễm thiên nhiên, đất đai sông ngòi. Cần có những hành động thích dáng để bảo vệ thiên nhiên.
Câu 2:
- Những tổn hại do con người gây ra: ô nhiễm sông ngòi, biển cả và không khí, sự phát triển nhanh chóng của các thành phố, chế tạo nên các loại rác khó mà phân hủy được.
- Con người xả rác và các chất thải bừa bãi ra sông ngòi, biển cả, các chất thải công nghiệp làm ô nhiễm không khí và khó phân hủy,
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1:
* Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội, bố cục chặt chẽ, lí lẽ xác đáng, diễn đạt trong sáng, giàu cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dừng từ, đặt câu,..
* Yêu cầu về nội dung:
Nêu vấn đề cần nghị luận: con người cần sống hòa hợp với thiên nhiên
1 Giải thích:
- Sống hoà hợp với thiên nhiên là sự gắn bó, rung động trước cảnh đẹp của thiên nhiên; Yêu quý, giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên.
2. Bàn luận:
- Con người không thể sống tách mình ra khỏi thiên nhiên. Thiên nhiên luôn có mặt trong đời sống con người. Mọi nguồn sống của con người đều lấy từ thiên nhiên. Có thể nói, con người và thiên nhiên có mối quan hệ không thể tách rời: giúp tinh thần ta được bình yên, sức khỏe được phục hồi và sẵn sàng cho công việc:cung cấp cho con người những thứ cần thiết cho cuộc sống, đáp ứng nhu cầu cho con người: không có thiên nhiên, con người không thể tồn tại được.Nếu thiên nhiên bị tàn phá sẽ làm ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến đời sống con người, trái đất sẽ bị đe dọa nghiêm trọng.
- Phần này học sinh tự đưa ra điều cần làm của bản thân mình và lí giải hợp lí, thuyết phục
3. Phản đề: Phê phán những hành động thờ ơ hủy hoại thiên nhiên
4. Bài học:
- Sống hòa hợp với thiên nhiên là lối sống đáng được đề cao, trân trọng. Thiên nhiên là ngôi nhà chung của con người. Bởi thế, bảo vệ thiên nhiên là trách nhiệm của tất cả chúng ta.
- Bắt tay thực hiện ngay bằng những hành động cụ thể…
Câu 2:
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách viết một bài văn nghị luận văn học có bố cục 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.
- Hành văn mạch lạc, trong sáng, không mắc các lỗi diễn đạt, lỗi dùng từ.
* Yêu cầu về kiến thức:
1. Khái quát về tác giả, tác phẩm, nội dung đoạn thơ
2. Ý nghĩa nhan đề:
- Mùa đầu tiên trong một năm, với sự tươi đẹp, tràn trề sức sống của đất trời
- Nghĩa bóng chỉ phần tuổi trẻ đẹp đẽ nhất của mỗi con người, hoặc cũng là để chỉ phần đẹp đẽ nhất trong tâm hồn con người. Hai từ “mùa xuân” đứng bên cạnh từ “nho nhỏ” thể hiện thái độ khiêm nhường, và vô cùng chân thành của nhà thơ.
3. Khổ thơ đầu: mùa xuân của thiên nhiên
- Bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi đẹp, thanh mát với những gam màu sắc hài hòa cộng hưởng với âm thanh vang vọng rộn rã báo hiệu một mùa xuân rất sống động, trẻ trung.
- “Dòng sông xanh”, “bông hoa tím biếc” => Bút pháp chấm phá cổ điển, gợi mà không tả, mở ra khung cảnh mùa xuân xinh đẹp, thanh bình, tươi sáng vô cùng.
- Tiếng chim chiền chiện, thể hiện sự chuyển động linh hoạt, cùng sự náo nhiệt trong khung cảnh mùa xuân.
4. Khổ thơ thứ 2 và 3: Mùa xuân của đất nước
- Mùa xuân của đất nước được tạo nên từ hai nhiệm vụ cơ bản ấy là nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc của “mùa xuân người cầm súng” và nhiệm vụ xây dựng đất nước của “mùa xuân người ra đồng”.
- Hình ảnh “lộc”: tượng trưng cho những thành quả tốt đẹp, với người lính là sự tự do, độc lập, hạnh phúc của dân tộc, thì thành quả gắn với người lao động chính là sự ấm no, sung túc, giàu có, là sự đổi mới là sức xuân đang dâng trào mãnh liệt trên quê hương.
- Mùa xuân của đất nước đã được dựng lên từ cuộc đời, từ mùa xuân của biết bao nhiêu thế hệ đi trước, có vất vả, có gian lao.
- Phép so sánh “Đất nước như vì sao” còn thể hiện lòng tự hào, yêu thương của Thanh Hải với dải đất hình chữ S, nâng tầm Tổ quốc sánh ngang với tầm vóc vũ trụ, đẹp đẽ, rực rỡ và vĩ đại, khiến người người thiết tha ngưỡng mộ, tự hào.
* Nhận xét, đánh giá:
- Nội dung: Cảm xúc của tác giả trước mùa xuân thiên nhiên của đất trời. Cảm xúc về mùa xuân của đất nước sau chiến tranh, đất nước hòa bình và xây dựng cuộc sống mới.
- Nghệ thuật: đảo trật tự cú pháp, ẩn dụ, so sánh, nhân hóa, điệp từ, điệp cấu trúc.
- Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảmbảo quy tắc chính tả, dung từ đặt câu.
- Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
Đề số 2
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1: ( 2 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời những câu hỏi bên dưới:
“Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến.
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.”
a. Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm nào? Cho biết tên tác giả?
b. Nêu một biện pháp tu từ mà em thích nhất trong đoạn thơ trên?
c. Em hãy cho biết tác dụng của biện pháp tu từ đó?
Câu 2: ( 1 điểm)
a. Hãy nêu tên các thành phần biệt lập đã được học.
b. Chỉ ra và nêu tên cụ thể thành phần biệt lập có trong đoạn văn sau đây:
“Hồi còi thứ hai của chị Thao.Tôi nép người vào bức tường đất, nhìn đồng hồ. Không có gió. Tim tôi cũng đập không rõ. Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy sinh động và nhẹ nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu…”
(Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung của đoạn thơ ở phần Đọc- hiểu , em hãy viết một đoạn văn nghị luận xã hội (từ 10 đến 15 dòng) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa lẽ sống cao đẹp của tuổi trẻ ngày nay đối với đất nước.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận cái sâu lắng, nhạy cảm trước cảnh biến đổi của đất trời từ hạ sang thu trong bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh.
---------Hết---------
---(Nội dung đầy đủ, chi tiết vui lòng Xem Online hoặc đăng nhập để tải về máy)---
ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 2
Phần |
Hướng dẫn chấm |
Điểm |
|
I |
I. ĐỌC- HIỂU ( 3,0 điểm) |
||
1a |
- Tác phẩm: Mùa xuân nho nhỏ - Tác giả: Thanh Hải |
0,5 |
|
1b |
Học sinh có thể kể ra được một trong các biện pháp tu từ sau ( phải có minh chứng cụ thể) - Điệp ngữ: Ta làm…Ta làm; Dù là…Dù là - Liệt kê: Con chim hót, một cành hoa, một nốt trầm - Điệp từ: Ta - Hoán dụ: Tuổi hai mươi, tóc bạc - Ẩn dụ: Con chim hót, một cành hoa, một nốt trầm |
0,5
|
|
1c |
Học sinh nêu được tác dụng phù hợp với biện pháp tu từ đã chọn trong nội dung của đoạn thơ |
1,0 |
|
2a |
- Kể tên các thành phần biệt lập: + Thành phần tình thái + Thành phần gọi-đáp + Thành phần cảm thán + Thành phần phụ chú |
0,5 |
|
2b |
- Xác định đúng thành phần biệt lập: Dường như - Nêu đúng tên: Thành phần tình thái |
0,25 0,25 |
Đề số 3
I. Phần đọc hiểu: (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu ở phía dưới:
“...Và tôi đem câu chuyện này kể lại với cha. Cha tôi cười, nói: “Câu nói này cha đã nghe lâu rồi. Hồi anh B con ở xóm trên đây ra làm nhà in cho ông T ở Quảng Nam. Ông T thấy anh B nhà nghèo mà cũng đi học, ổng nói: “Mày mà học hành gì, theo xách dép cho thằng C tao. Bao giờ đi thi nói nó thi giùm cho!”. Anh B con không nói không rằng. Anh cố gắng học. Kỳ thi tú tài anh B đậu còn anh C con ổng trượt mất. Bây giờ anh B con làm thầy giáo, còn anh T không biết làm gì ngoài đó? Sự đời là vậy đó con. Thôi con ráng học cho thật giỏi!…
Từ đó, tôi ra sức học hành, ngày đêm tìm tòi nghiên cứu sách, vở, báo chí… Tôi nhớ lời cha dặn là: Ở đời không có một nghề nào là tầm thường. Nghề nào cũng vinh quang. Nhưng muốn vinh quang thì phải thật sự giỏi. Bậc tiền bối đã nói: “Nhất nghệ tinh nhất thân vinh”. Con đừng vì câu nói của cha nó mà nhụt chí…
Không biết đằng sau câu nói của cha nó là một ác ý hay là một lời khích lệ bản thân tôi? Nhưng dù sao tôi cũng cảm ơn lời nói ấy. Nó đã giúp tôi vượt qua mọi khó khăn thử thách để đến đỉnh vinh quang.”
(PHẠM VĂN HOANH - Đằng sau câu nói - Hạt giống tâm hồn - Tuổi trẻ online 27/12/2012)
Câu 1: (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt.
Câu 2: (0,5 điểm) Chỉ rõ hai phép liên kết về hình thức.
Câu 3: (1,0 điểm) Em có đồng ý với câu nói: “Ở đời không có một nghề nào là tầm thường”. Vì sao?
Câu 4: (1,0 điểm) Cho biết thông điệp của đoạn trích.
II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (từ 7 đến 10 câu) trình bày suy nghĩ của em được gợi ra từ mẩu chuyện trên.
Câu 2: (5,0 điểm) Cảm nhận khổ thơ thứ hai bài “Nói với con” của nhà thơ Y Phương.
---------Hết---------
---(Nội dung đầy đủ, chi tiết vui lòng Xem Online hoặc đăng nhập để tải về máy)---
ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 3
Phần |
Câu |
Nội dung |
Điểm |
I.Đọc hiểu (3,0 điểm) |
1 |
Tự sự kết hợp với nghị luận |
0,5 đ |
2 |
Phép lặp: cha - cha…, phép nối: nhưng (hoặc phép phép thế: thằng C – nó.)… |
0,5 đ |
|
3 |
Đồng ý. Vì nghề nào cũng đem lại lợi ích cho bản thân, gia đình và xã hội. Nghề nào có ích cho xã hội là cao quý, là vinh quang. Không có nghề nào tầm thường mà chỉ có những kẻ lười biếng mới tầm thường. |
0,5 đ 0,5 đ |
|
4 |
Thông điệp: Ý chí và nghị lực giúp bạn vượt qua mọi khó khăn. |
1,0 đ |
Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 3 đề thi HK2 môn Ngữ văn 9 năm 2023-2024 có đáp án trường THCS An Đông. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
Chúc các em học tập tốt !