YOMEDIA

Bộ 3 đề thi HK2 môn Ngữ văn 7 có đáp án năm 2021-2022 trường THCS Võ Trường Toản

Tải về
 
NONE

Với mong muốn hỗ trợ các em học sinh lớp 7 ôn tập hiệu quả và đạt kết quả cao trong kì thi học kì sắp tới, HỌC247 xin gửi đến các em Bộ 3 đề thi HK2 môn Ngữ văn 7 có đáp án năm 2021-2022 trường THCS Võ Trường Toản được sưu tầm và biên soạn theo dạng đề và đáp án chi tiết. Mời các em cùng tham khảo!

ADSENSE

TRƯỜNG THCS

VÕ TRƯỜNG TOẢN

ĐỀ THI HỌC KÌ 2

NĂM HỌC 2021 - 2022

Môn: Ngữ văn 7

Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)

 

ĐỀ THI SỐ 1

I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (2 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống. Bữa cơm chỉ có vài ba món rất giản đơn, lúc ăn Bác không để rơi vãi một hột cơm, ăn xong, cái bát bao giờ cũng sạch và thức ăn còn lại thì được sắp xếp tươm tất. Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ. Cái nhà sàn của Bác vẻn vẹn chỉ có vài ba phòng, và trong lúc tâm hồn của Bác lộng gió thời đại, thì cái nhà nhỏ đó luôn luôn lộng gió và ánh sáng, phảng phất hương thơm của hoa vườn, một đời sống như vậy thanh bạch và tao nhã biết bao!

(Sách giáo khoa Ngữ văn 7, tập 2)

Câu 1: Đoạn văn được trích từ văn bản nào? (0.5 điểm)

Câu 2: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn. (0.5 điểm)

Câu 3: Em hiểu nội dung chính của đoạn trích trên như thế nào? (0.5 điểm)

Câu 4: Qua nội dung đoạn văn, em học tập được điều gì từ đức tính của Bác? (0.5 điểm)

II. PHẦN TIẾNG VIỆT (1 điểm)

Cho đoạn thơ:

Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng
Em đã sống lại rồi, em đã sống!
Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung
 Không giết được em, người con gái anh hùng!

(Theo Tố Hữu, Trích Người con gái Việt Nam)

Câu 1: Chỉ và gọi tên biện pháp nghệ thuật tiêu biểu nhất có trong đoạn thơ. (0.5 điểm)

Câu 2: Cho biết tác dụng của việc sử dụng biện pháp nghệ thuật vừa tìm được trong việc thể hiện nội dung đoạn thơ. (0.5 điểm)

III. PHẦN LÀM VĂN (7 điểm)

Nhiễu điều phủ lấy giá gương

Người trong một nước phải thương nhau cùng

Em hãy viết bài văn giải thích ý nghĩa câu ca dao trên.

-----------HẾT-----------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 1

I. PHẦN ĐỌC - HIỂU

Câu 1.

*Phương pháp: Căn cứ vào tác phẩm Đức tính giản dị của Bác Hồ.

*Cách giải:

- Văn bản: Đức tính giản dị của Bác Hồ.

Câu 2.

*Phương pháp: Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã học (Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính – công vụ)

*Cách giải:

- Phương thức biểu đạt: Nghị luận.

Câu 3.

*Phương pháp: Đọc kĩ đoạn trích.

*Cách giải:

- Nội dung: sự giản dị của Bác trong lối sống sinh hoạt.

Câu 4.

*Phương pháp: Đọc kĩ đoạn trích và rút ra bài học.

*Cách giải: Qua nội dung đoạn văn, em học tập được lối sống giản dị, tiết kiệm và hài hòa với thiên nhiên từ Bác.

II. PHẦN TIẾNG VIỆT

Câu 1.

*Phương pháp: Căn cứ vào bài học Liệt kê.

*Cách giải:

- Biện pháp tiêu biểu: liệt kê.

- Các chi tiết liệt kê trong đoạn: Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung (liệt kê các hình thức tra tấn dã man của bọn giặc đối với các chiến sĩ của ta).

Câu 2.

*Phương pháp: Căn cứ vào bài học Liệt kê.

*Cách giải:

- Tác dụng:

+ Làm cho câu thơ trở nên gợi hình, gợi cảm, tăng giá trị biểu đạt.

+ Nhấn mạnh sự kiên cường của đồng chí anh hùng cách mạng, dù bị bao hình thức tra tấn vẫn không sờn lòng và đầu hàng giặc.

III. PHẦN LÀM VĂN

*Phương pháp:

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

- Sử dụng thao tác lập luận phân tích, bàn luận,…) để tạo lập văn bản nghị luận xã hội.

*Cách giải:

- Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận xã hội để tạo lập văn bản.

+ Văn bản đầy đủ bố cục 3 phần; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

- Yêu cầu nội dung:

1. Mở bài:

- Dẫn dắt vấn đề: Tình thương người, lòng tương thân tương ái là một trong những truyền thống quý báu của dân tộc ta.

- Nêu vấn đề, khái quát ý nghĩa câu ca dao: Câu ca dao: “Nhiễu điều...” đã cho chúng ta một bài học quý giá về truyền thống đạo đức này.

2. Thân bài:

a. Giải thích

- Nghĩa đen:

    + Nhiễu điều: tấm vải lụa tơ mềm, mịn, có màu đỏ

    + giá gương: Giá để gương soi

    + phủ: phủ lên, trùm lên

⇒ Nhiễu điều và giá gương nếu để riêng lẻ từng thứ một thì chỉ là những vật bình thường không liên quan đến nhau, nhưng khi đặt tấm nhiễu điều vào giá gương thì cả 2 đều nâng nhau lên, trở thành vật đẹp đẽ và sang trọng.

- “Người trong một nước phải thương nhau cùng”: Đây là lời răn dạy trực tiếp của ông cha ta: phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau.

- Câu ca dao khuyên dạy chúng ta: Con người dù không chung huyết thống, máu mủ nhưng khi đã ở cùng trên một đất nước thì đều phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau.

b. Chứng minh

- Yêu thương, đùm bọc lẫn nhau là phẩm chất, lối sống tốt đẹp của người dân Việt Nam từ xưa đến nay.

- Tất cả người dân Việt Nam dù khác họ khác tên, dù ở miền Bắc hay miền Nam, dân tộc Kinh hay Mường,… thì đều là con cháu Rồng Tiên, mang trong mình dòng máu Lạc Việt, phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau, cùng nhau xây dựng đất nước.

- Nếu chúng ta biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau thì sẽ tạo ra được sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, trở thành một dân tộc vững mạnh, không thể xâm phạm.

(Dẫn chứng: cả nước hướng về đồng bào miền Trung)

- Ngược lại, nếu sống trong một đất nước, một tập thể mà không biết đồng cảm, đùm bọc lẫn nhau thì sẽ gây mất đoàn kết, dẫn đến những suy nghĩ lệch lạc, sai trái, và chính những lỗ hỏng đó sẽ là cơ hội để kẻ xấu lợi dụng chia rẽ, chia bè kéo cánh, gây mất trật tự an toàn xã hội, an ninh đất nước.

c. Bài học rút ra

- Yêu thương, đùm bọc lẫn nhau là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam

- Mỗi người cần tạo cho mình lối sống cao đẹp này bằng các hạnh động cụ thể như chung tay giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn, giúp đỡ những đồng bào bị thiệt hại do thiên tai, …

d. Mở rộng vấn đề

- Lên án một bộ phận người vẫn còn sống ích kỉ, vụ lợi, tư lợi, vô cảm, sống cô lập mình với xã hội. Đó đều là những “con sâu bỏ dầu nồi canh”, ngăn chặn sự phát triển của đất nước.

3. Kết bài

- Khẳng định lại giá trị của câu ca dao: Cho đến ngày nay, câu ca dao vẫn luôn là bài học quý giá được truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác.

- Liên hệ bản thân: Mỗi chúng ta cần có trách nhiệm giữ gìn, phát huy giá trị truyền thống, lối sống cao đẹp của dân tộc.

ĐỀ THI SỐ 2

I. ĐỌC - HIỂU (3 điểm)

Đọc đoạn trích sau và hoàn thành các yêu cầu bên dưới:

Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi được cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.

 (Ngữ văn 7, tập 2 – NXB Giáo dục Việt Nam, 2015)

Câu 1. Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì?

Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của phép liệt kê trong câu văn: “Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.”

Câu 3. Cho biết câu: “Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng để thấy” được rút gọn thành phần nào?

Câu 4. Nêu nội dung chính của đoạn văn trên.

II. LÀM VĂN (7 điểm)

Câu 1: Từ nội dung phần Đọc hiểu viết đoạn văn (7-8 câu) nêu suy nghĩ về tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngày nay.

Câu 2: Hãy giải thích nội dung lời khuyên của Lê – nin: “Học, học nữa, học mãi”.

-------------HẾT-------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 2

I. ĐỌC - HIỂU

Câu 1.

*Phương pháp: Căn cứ vào tác phẩm Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

*Cách giải:

- Tác phẩm: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

- Tác giả: Hồ Chí Minh

- Phương thức biểu đạt: nghị luận

Câu 2.

*Phương pháp: Căn cứ vào bài “Liệt kê”

*Cách giải:

- Liệt kê: giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo; công việc yêu nước, công việc kháng chiến.

- Tác dụng: nhấn mạnh sự quan tâm, cảm xúc của người viết về tinh thần yêu nước của nhân dân.

Câu 3.

*Phương pháp: Căn cứ vào bài “Câu rút gọn”.

*Cách giải:

- Câu văn trên được rút gọn thành phần chủ ngữ.

Câu 4.

*Phương pháp: Đọc kĩ nội dung đoạn trích.

*Cách giải:

- Nội dung: Phát huy tinh thần yêu nước của dân tộc trong thực tế là nhiệm vụ quan trọng.

Phần II. LÀM VĂN (7 điểm)

Câu 1.

*Phương pháp:

- Sử dụng các thao tác lập luận phân tích, tổng hợp để tạo lập một đoạn văn nghị luận xã hội.

*Cách giải:

- Về kĩ năng:

+ Viết bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí.

+ Đoạn văn khoảng 7 – 8 câu, lập luận thuyết phục, không mắc lỗi diễn đạt.

- Về kiến thức:

+ Giới thiệu, đề cập vấn đề: tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngày nay.

+ Giải thích: Tinh thần yêu nước là tình cảm thiêng liêng bắt nguồn từ tình yêu gia đình, quê hương và tinh thần sẵn sàng cống hiến, chiến đấu và xây dựng đất nước.

+ Biểu hiện của tinh thần yêu nước ngày nay:

./ Yêu tất cả những gì tốt đẹp của cuộc sống: yêu thiên nhiên, bầu trời, động vật, cỏ cây…

./ Nhân dân các tầng lớp hăng say lao động cống hiến.

./ Học sinh sinh viên tích cực ngày đêm học tập, rèn luyện trí tuệ lẫn thể chất để xây dựng một đất nước vững mạnh hơn trong tương lai.

+ Liên hệ bản thân: cố gắng rèn luyện đạo đức và trí tuệ để sau này trở thành một công dân tốt cống hiến cho đất nước.

Câu 2.

*Phương pháp:

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội.

*Cách giải:

- Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận xã hội để tạo lập văn bản.

+ Văn bản đầy đủ bố cục 3 phần; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

- Yêu cầu nội dung:

I. Mở bài:

- Giới thiệu vấn đề “Học, học nữa, học mãi”.

II. Thân bài

1. Giải thích thế nào là “Học, học nữa, học mãi”

- Học: Là thúc giục con người bắt đầu học tập, lĩnh hội và tiếp thu kiến thức, tìm hiểu và chiếm lĩnh các kiến thức.

- Học nữa: “Học” đã thúc giục ta bắt đầu học, thì “học nữa” thúc giục ta tiếp tục học tập, đã học rồi nhưng chúng ta vẫn phải tiếp tục học nữa, học nhiều hơn nữa.

- Học mãi: Học tập là một vấn đề quan trọng, một công việc mãi mãi với cuộc sống của chúng ta. Chúng ta cần phải luôn học hỏi và học tập dù là bất kì ai, bất kì chức vụ cao quý nào trong xã hội.

2. Ý nghĩa của việc “Học, học nữa, học mãi”

3. Nên học tập ở đâu và phương pháp học

4. Nêu những lối học sai lầm

III. Kết bài:

- Nêu cảm nghĩ về “Học, học nữa, học mãi”.

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 2 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

ĐỀ THI SỐ 3

I. ĐỌC – HIỂU (2 điểm) 

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Các con đứng như tượng đài quyết tử

Thêm một lần Tổ quốc được sinh ra

Dòng máu Việt chảy trong hồn người Việt

Đang bồn chồn thao thức với Trường Sa

 

Khi hy sinh ở đảo đá Gạc Ma

Họ đã lấy ngực mình làm lá chắn

Để một lần Tổ quốc được sinh ra

Máu của họ thấm vào lòng biển thắm

(Nguyễn Việt Chiến, Tổ quốc ở Trường Sa)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính.

Câu 2: Xác định các từ láy có trong đoạn thơ trên?

Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong câu thơ sau:

Các con đứng như tượng đài quyết tử

II. LÀM VĂN (8 điểm)

Câu 1: (3.0 điểm)

Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 15 dòng) suy nghĩ về lời cảm ơn trong cuộc sống?

Câu 2: (5.0 điểm)

Nhân dân ta có câu tục ngữ Đi một ngày đàng, học một sàng khôn. Hãy giải thích câu tục ngữ đó?

----------------HẾT---------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 3

I. ĐỌC – HIỂU

Câu 1.

*Phương pháp: Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã học (Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính – công vụ)

*Cách giải:

- Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên: biểu cảm.

Câu 2.

*Phương pháp: Căn cứ bài học “Từ láy”

*Cách giải:

- Các từ láy có trong đoạn trích: bồn chồn, thao thức.

Câu 3.

*Phương pháp: Căn cứ vào các biện pháp tu từ đã học (so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ…)

*Cách giải:

- Biện pháp tu từ: so sánh hình ảnh các anh chiến sĩ đứng giống như tượng đài quyết tử.

- Tác dụng:

+ Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu văn.

+ Nhấn mạnh vẻ đẹp sừng sững, hiên ngang, kiên cường, quyết chiến với kẻ thù của những người chiến sĩ trong nhiệm vụ bảo vệ quê hương.

II. LÀM VĂN

Câu 1.

*Phương pháp:

- Sử dụng các thao tác lập luận phân tích, tổng hợp để tạo lập một đoạn văn nghị luận xã hội.

*Cách giải:

- Về kĩ năng:

+ Viết bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí.

+ Đoạn văn khoảng 15 dòng, lập luận thuyết phục, không mắc lỗi diễn đạt.

- Về kiến thức:

+ Giới thiệu, đề cập vấn đề: lời cảm ơn trong cuộc sống.

+ Giải thích: lời cảm ơn là sự cảm kích, xúc động và khắc ghi trong lòng sự giúp đỡ của người khác đối với bản thân mình.

+ Thực trạng: tình trạng "lười" nói lời cảm ơn ngày càng phổ biến trong xã hội. Đó là biểu hiện của sự vô tâm, suy thoái đạo đức.

+ Nguyên nhân: do cuộc sống ngày càng gấp gáp, con người dùng thời gian để tham gia vào mạng xã hội nhiều hơn cuộc sống thực và đánh mất đi thói quen tốt đẹp này.

+ Hậu quả: một thế hệ vô tâm, vô cảm, không biết quý trọng những điều người khác giúp đỡ mình.

+ Giải pháp: tuyên truyền và lan tỏa sự lịch thiệp đến mọi người.

+ Rút ra bài học cho bản thân.

Câu 2.

*Phương pháp:

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận, …) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội.

*Cách giải:

- Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận xã hội để tạo lập văn bản.

+ Văn bản đầy đủ bố cục 3 phần; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

- Yêu cầu nội dung:

1. Mở bài:

-  Tri thức rất cần thiết đối với con người.

-  Muốn có tri thức thì phải học hỏi. Học trong sách vở, học từ thực tế cuộc sống xung quanh.

-  Ông cha ta thấy rõ tầm quan trọng của sự học hỏi nên đã khuyên con cháu: Đi một ngày đàng, học một sàng khôn.

2. Thân bài:

a. Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ:

* Nghĩa tường minh:

* Nghĩa hàm ẩn: 

3. Kết bài:

-  Học hòi là chuyện thường xuyên, trong suốt đời người để không ngừng nâng cao hiếu biết.

-  Xác định mục đích của việc học là học điều hay lẽ phải, có ích cho bản thân, gia đình, xã hội.

-  Phải có phương pháp học hỏi chủ động, sáng tạo và có chọn lọc: để đạt hiệu quả cao.

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 3 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 3 đề thi HK2 môn Ngữ văn 7 có đáp án năm 2021-2022 trường THCS Võ Trường Toản. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !       

 

 

ZUNIA9
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF