YOMEDIA

Bộ 3 đề thi HK2 môn Ngữ văn 10 có đáp án năm 2021-2022 trường THPT Đông Hùng

Tải về
 
NONE

Với phương pháp ôn tập bằng cách giải đề sẽ giúp các em học sinh lớp 10 có thêm tài liệu ôn tập chuẩn bị cho kì thi HKII sắp diễn ra, HOC247 giới thiệu đến các em tài liệu Bộ 3 đề thi HK2 môn Ngữ văn 10 có đáp án năm 2021-2022 trường THPT Đông Hùng với phần đề và đáp án giải chi tiết. Mời các em học sinh cùng quý thầy cô tham khảo học tập. Chúc các em có một kì thi đạt kết quả tốt!

ADSENSE

TRƯỜNG THPT

ĐÔNG HÙNG

ĐỀ THI HỌC KÌ 2

NĂM HỌC 2021 - 2022

Môn: Ngữ văn 10

Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)

 

ĐỀ THI SỐ 1

I. ĐỌC - HIỂU (3 điểm)

Đọc câu chuyện sau và trả lời các câu câu hỏi bên dưới:

Tôi vốn là một tảng đá khổng lồ trên núi cao, trải qua bao năm tháng dài đằng đẵng bị mặt trời nung đốt, người tôi đầy vết nứt. Tôi vỡ ra và lăn xuống núi, mưa bão và nước lũ cuốn tôi vào sông suối. Do liên tục bị va đập, lăn lộn, tôi bị thương đầy mình. Nhưng rồi chính những dòng nước lại làm lành những vết thương của tôi. Và tôi trở thành một hòn sỏi láng mịn như bây giờ.

Câu 1: Hãy nêu ngắn gọn nội dung câu chuyện?

Câu 2: Những từ ngữ “nung đốt”, “vết nứt”, “vỡ ra”, “va đập”, “lăn lộn”, “bị thương” cùng nhằm biểu đạt nội dung gì? Từ câu chuyện trên, anh/chị rút ra bài học gì về cuộc sống?

II. LÀM VĂN (7 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp nhân cách Thúy Kiều được thể hiện qua đoạn trích “Trao duyên” (trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du).

-----------HẾT-----------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 1

I. ĐỌC - HIỂU

Câu 1. Câu chuyện kể về hành trình của hòn sỏi từ đảng đá khổng lồ, gồ ghề, nứt nẻ trải qua nhiều va đập trở thành hòn sỏi láng mịn.

Câu 2.

- Những từ ngữ “nung đốt”, “vết nứt”, “vỡ ra”, “va đập”, “lăn lộn”, “bị thương” cùng nhằm biểu đạt những khó khăn thử thách, chông gai trên đường đời.

- Bài học về cuộc sống: Cuộc sống chẳng bao giờ chỉ mang đến hạnh phúc, cũng chẳng bao giờ chỉ mang đến nỗi đau. Vượt qua gian khổ, vượt qua những thử thách, vượt qua những nỗi đau cũng là tự vượt qua chính mình để vươn lên và sống có ích cho đời.      

1. Yêu cầu về kĩ năng:

- Biết làm một bài văn nghị luận có bố cục ba phần.

- Luận điểm, luận cứ, luận chứng sáng rõ.

- Không mắc lỗi về diễn đạt chính tả; từ ngữ, ngữ pháp chuẩn xác; hành văn trong sáng, mạch lạc

- Biết vận dụng nhiều thao tác nghị luận trong phân tích, cảm thụ tác phẩm.

- Khuyến khích những bài viết sáng tạo thể hiện được cảm nghĩ sâu sắc riêng của cá nhân.

2.Yêu cầu về kiến thức:

Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song phải đảm bảo những ý cơ bản sau:

- Nêu yêu cầu nghị luận: Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Du, tác phẩm Truyện Kiều, đoạn trích Trao duyên và nhân vật Thúy Kiều

- Kiều là người chu đáo, vị tha, biết nghĩ cho người khác nhiều hơn là cho mình:

+ Nghĩ và thương cho Kim Trọng nên nhờ em “thay lời nước non”. Hành động này khẳng định Thúy Kiều đã đặt hạnh phúc của người mình yêu lên trên hết.

+ Đặt mình vào địa vị Thúy Vân để cảm nhận được sự hi sinh lớn lao của em. Kiều lạy em là lạy sự hi sinh cao cả ấy.

- Thủy chung son sắt trong tình yêu: Trao duyên cho em nhưng chẳng thể trao tình.

+ Khi trao kỉ vật, Kiều không đành lòng trao tất cả lại cho em.

+ Không sao quên được mối tình đầu, nàng muốn được trở về với tình yêu bằng linh hồn bất tử sau khi chết, muốn được sống mãi với tình yêu của mình.

- Giàu đức hi sinh: Kiều chấp nhận thiệt thòi, cam chịu hi sinh:

+ Kiều hi sinh tình yêu của mình để trọn đạo làm con.

+ Kiều hi sinh tình yêu của mình vì hạnh phúc của người yêu: Sau khi trao duyên cho em, Kiều trở lại với thực tại đau đớn xót xa. Kiều nhận tất cả mọi lỗi về mình (thiếp đã phụ chàng) để mang mặc cảm đắc tội với chàng Kim.

- Đánh giá chung:

+ Nguyễn Du đồng cảm và ca ngợi lòng vị tha, đức hi sinh của Thúy Kiều. Đoạn thơ làm hiện ra một nàng Kiều đa cảm, giàu lòng yêu thương, một nàng Kiều khổ đau mà cao quý, luôn biết nghĩ, biết lo và thương cho người khác nhiều hơn cho mình. Thúy Kiều tiêu biểu cho hình ảnh người phụ nữ Việt Nam giàu lòng yêu thương, âm thầm chịu đựng, hi sinh bao đời.

+ Nghệ thuật đặc sắc: Nguyễn Du đã thể hiện năng lực thấu hiểu con người và đã miêu tả thành công diễn biến tâm lí nhân vật thông qua lời đối thoại, độc thoại.

ĐỀ THI SỐ 2

I. ĐỌC - HIỂU (3 điểm)

Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi bên dưới:

… Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,
 Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.

Câu 1. Đoạn trích thuộc văn bản nào? Do ai sáng tác? (0,5 điểm)

Câu 2. Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích. (0,5 điểm)

Câu 3. Tìm phép điệp được sử dụng trong đoạn trích và phân tích tác dụng của chúng? (1,0 điểm)

Câu 4. Chỉ ra phép đối được sử dụng trong đoạn trích và phân tích tác dụng của chúng? (1,0 điểm)

II. LÀM VĂN (7 điểm)

Tâm trạng người chinh phụ qua đoạn thơ:

Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước,
Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen.
Ngoài rèm thước chẳng mách tin,
Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng?
Đèn có biết dường bằng chẳng biết,
Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.
Buồn rầu nói chẳng nên lời,
Hoa đèn kia với bóng người khá thương.

(Chinh phụ ngâm, Đặng Trần Côn – bản dịch Đoàn Thị Điểm).

-------------HẾT-------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 2

I. ĐỌC - HIỂU (3 điểm)

Câu 1. Đoạn trích thuộc văn bản Nhàn. Do Nguyễn Bỉnh Khiêm sáng tác.

Câu 2. Phong cách ngôn ngữ: Nghệ thuật (hoặc: văn chương).

Câu 3.

* Phép điệp: điệp từ ăn, tắm; điệp câu 1 và câu 2 (Thu ăn măng trúc, đông ăn giá/ Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao).

* Tác dụng: Tô đậm cuộc sống, sinh hoạt đạm bạc mà thanh cao, hoà hợp với tự nhiên trong cái thú ‘nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

Câu 4.

* Phép đối: Câu 1 và câu 2: thu/xuân; đông/hạ; ăn/tắm; trúc/sen; giá/ao.

* Tác dụng: Gợi sự phong phú, mùa nào thức ấy trong đời sống sinh hoạt của tác giả. Đồng thời, phép đối còn tác dụng tạo âm hưởng, nhịp điệu cho lời thơ.

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

* Yêu cầu chung: Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc, thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp

I. Mở bài

- Giới thiệu về tác giả Đặng Trần Côn và đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ: Đặng Trần Côn là con người tài ba học giỏi và có tài văn chương. Đoạn trích này là một trong những đoạn hay và xúc động nhất của tác phẩm chinh phụ ngâm

- Khái quát tâm trạng của người chinh phụ: Tâm trạng chủ đạo buồn sầu cô đơn nhung nhớ.

II. Thân bài

1. Nỗi cô đơn của người chinh phụ (8 câu đầu)

- Cảnh ngộ: Chồng đi đánh trận, người chinh phụ phải ở nhà một mình.

- Hành động:

+ “Gieo từng bước”: bước chân chậm rãi từng bước một

+ “Rủ thác đòi phen”: Buông xuống cuốn lên nhiều lần.

→ Hành động lặp đi lặp lại nhiều lần, không có mục đích

→ Tâm trạng bần thần, cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ.

- Hình ảnh:

+ “Chim thước”: Loài chim báo tin lành. Người chinh phụ ngóng trông tin chồng thắng trận trở về, nhưng thươc chẳng mách tin

→ Sự ngóng trông đến vô vọng

+ “Ngọn đèn” “chẳng biết”: Gợi thời gian đêm khuya

→ Gợi sự cô đơn, khát vọng sum họp, không ai chia sẻ.

+ “Hoa đèn - bóng người”: Gợi sự trằn trọc, thao thức vì nhớ chồng, con người không còn sức sống.

→ Tâm trạng buồn sầu, nhớ nhung, ngóng trông vô vọng.

- Lời độc thoại của nhân vật.

2. Thái độ của tác giả trước tâm trạng của người chinh phụ

III. Kết bài

- Khái quát lại tâm trạng của người chinh phụ

- Thể hiện suy nghĩ của bản thân: Đồng cảm, thương xót cho người phụ nữ, trân trọng những vẻ đẹp phẩm chất của họ.

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 2 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

ĐỀ THI SỐ 3

I. ĐỌC – HIỂU (4 điểm) 

Trong một bức thư của người cha gửi cho thầy giáo dạy con trai mình, có đoạn viết như sau:

Con tôi sẽ phải học tất cả những điều này. […] Rằng cứ mỗi một kẻ thù ta gặp ở nơi này thì ở nơi khác ta lại tìm thấy một người bạn. Bài học này sẽ mất nhiều thời gian, tôi biết, nhưng xin thầy hãy dạy cho cháu hiểu rằng một đồng đô-la kiếm được do công sức của mình bỏ ra còn quý hơn nhiều so với năm đô-la nhặt được trên hè phố…

Xin thầy dạy cho cháu cách chấp nhận thất bại và cách tận hưởng niềm vui chiến thắng. Xin hãy dạy cho cháu tránh xa sự đố kị. Xin thầy cho cháu biết được bí quyết của niềm vui thầm lặng. Dạy cho cháu rằng những kẻ hay bắt nạt người khác là những kẻ dễ bị đánh bại nhất…

(Trích Xin thầy hãy dạy cho con tôi…, Ngữ văn 10, tập hai, 

NXB Giáo dục, 2007, Tr. 135)

Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1: Trong đoạn trích trên, người cha đã xin thầy dạy cho con trai mình những điều gì? (1,0 điểm)

Câu 2: Nêu ý nghĩa của câu: xin thầy dạy cho cháu hiểu rằng một đồng đô-la kiếm được do công sức của mình bỏ ra còn quý hơn nhiều so với năm đô-la nhặt được trên hè phố… (1,0 điểm)

Câu 3: Kể tên hai biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên? (1,0 điểm)

Câu 4: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng ½ trang giấy kiểm tra) trình bày suy nghĩ của em về “cách chấp nhận thất bại”. (1,0 điểm)

II. LÀM VĂN (6 điểm)

Nét đặc sắc trong đoạn thơ sau đây:

…Cậy em em có chịu lời,

Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.

Giữa đường đứt gánh tương tư,

Keo loan chấp mối tơ thưa mặc em.

Kể từ khi gặp chàng Kim,

Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề.

Sự đâu sóng gió bất kì,

Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai.

Ngày xuân em hãy còn dài,

Xót tình máu mủ thay lời nước non.

Chị dù thịt nát xương mòn,

Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.

(Trích Trao duyên, Ngữ văn 10, tập hai, NXB Giáo dục, 2007, Tr. 104)

----------------HẾT---------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 3

I. ĐỌC – HIỂU

Câu 1:

Người cha đã xin thầy dạy cho con trai mình:

– Một đồng đô-la kiếm được do công sức của mình bỏ ra còn quý hơn

nhiều so với năm đô-la nhặt được trên hè phố.

– Cách chấp nhận thất bại và cách tận hưởng niềm vui chiến thắng.

– Tránh xa sự đố kị.

– Bí quyết của niềm vui thầm lặng.

– Những kẻ hay bắt nạt người khác là những kẻ dễ bị đánh bại nhất.

Câu 2: Người cha muốn con trai mình hiểu được ý nghĩa, giá trị của sức lao động chân chính.

Câu 3: Kể tên hai biện pháp tu từ:

– Tương phản đối lập

– Phép điệp

Câu 4: Học sinh trình bày được các ý sau:

– Thất bại là gì? Khi thất bại con người thường có những biểu hiện tiêu cực: chán nản, bỏ cuộc, cay cú,..

– Liên hệ bản thân: Cần mạnh mẽ để vươn lên, không gục ngã,…

II. LÀM VĂN

a) Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ; diễn đạt lưu loát, văn có xúc cảm tự nhiên, sâu sắc; đảm bảo quy định về dùng từ, đặt câu, chính tả.

b) Yêu cầu về kiến thức:

1) Mở bài: giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và vị trí đoạn trích.

2) Thân bài: Học sinh có nhiều hướng phân tích khác nhau, nhưng cần đáp ứng các ý sau đây:

* Đặc sắc về nội dung:

– Thấy được bi kịch của Kiều, phải lựa chọn giữa chữ tình và chữ hiếu; thân phận bất hạnh, nhân cách cao đẹp và sự thông minh sắc sảo của Kiều khi dùng lí lẽ vừa hợp tình, vừa hợp lí để thuyết phục Thúy Vân.

– Lòng thương người vô hạn của tác giả Nguyễn Du.

* Đặc sắc về nghệ thuật:

– Nghệ thuật lựa chọn và sử dụng những từ đắc địa để miêu tả nội tâm và tính cách nhân vật: cậy, chịu, lạy, thưa,…

– Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật độc đáo.

3) Kết bài: Nêu cảm nghĩ và mở rộng vấn đề.

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 3 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 3 đề thi HK2 môn Ngữ văn 10 có đáp án năm 2021-2022 trường THPT Đông Hùng. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !       

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF