YOMEDIA
NONE
  • Câu hỏi:

    Thực chất của sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Ý nghĩa đối với việc ngăn ngừa khắc phục bệnh kinh nghiệm, giáo điều?

    Lời giải tham khảo:

    Thực chất sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn:

    * Khái niệm

    • Thực tiễn: Là một phạm trù TH chỉ toàn bộ hoạt động vật chất cảm tính mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội.
    • Thực tiễn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng cơ bản là 3 hình thức: Hoạt động sx vật chất, hoạt động chính trị - xã hội (là hoạt động thể hiện tính tự giác cao của con người nhằm biến đổi, cải tạo XH: đấu tranh gc, đấu tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh hòa bình…) và hoạt động thực nghiệm khoa học (tạo ra các hoạt động trong các môi trường giả định, không có sẵn trong tự nhiên).
    • Lý luận: Lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn phản ánh mối liên hệ bản chất, tất nhiên mang tính quy luật của các sự vật, hiện tượng và được biểu đạt bằng hệ thống các nguyên lý, quy luật, phạm trù.

    * Nguyên tắc thống nhất giữa LL và TT:

    Lý luận khoa học phải được hình thành trên cơ sở thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn, bằng con đường tổng kết thực tiễn:

    Thực tiễn là cơ sở, động lực của LL:

    • Cơ sở: Con người thông qua thực tiễn tác động vào SVHT làm chúng bộc lộ thuộc tính, từ đó có hiểu biết về SVHT và khái quát thành LL => Thực tiễn là vật liệu cho LL;
    • Động lực: Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ đòi hỏi con người phải giải quyết => thúc đẩy nhận thức, LL phát triển; quy định khuynh hướng, phát triển của LL.
    • TT là cơ sở góp phần rèn luyện giác quan của con người và là cơ sở chế tạo ra các CC, phương tiện, thiết bị, máy móc hỗ trợ con người nhận thức hiệu quả hơn, khái quát lý luận đúng đắn hơn.
    • Thực tiễn là mục đích của LL: Hoạt động nhận thức của con người từ đầu đã được quy định bởi nhu cầu thực tiễn – nhu cầu sống, nhu cầu SXVC, nhu cầu cải tạo TN-XH buộc con người phải tìm hiểu, nhận thức, khám phá thế giới xung quanh; Tri thức là kết quả của nhận thức, LL chỉ có giá trị, ý nghĩa khi được vận dụng và thực tiễn, phục vụ thực tiễn.
    • Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý: Là tiêu chuẩn để đánh giá sự đúng, sai của lý luận. Vì: Thực tiễn là hoạt động vật chất, nên mang tính khách quan; Thực tiễn là mục đích của nhận thức; Thông qua thực tiễn con người có thể so sánh, đối chiếu, khảo nghiệm nhận thức của mình trong thế giới khách quan.
    •  Ý nghĩa phương pháp luận: Phải có quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động: nhận thức sự vật, nhận thức LL phải gắn với nhu cầu TT; lấy TT làm tiêu chuẩn đánh giá đúng sai của LL (chủ trương, đường lối, chính sách…) cho phù hợp với TT.
    • Thực tiễn luôn phải được chỉ đạo, soi đường, dẫn dắt bởi LLKH, nếu không sẽ là TT mù quáng, mò mẫm:
    • LL đóng vai trò soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn; Vì LL khoa học vạch ra phương hướng, phương pháp cho hoạt động thực tiễn nhằm biến đổi hiện thực khách quan theo hướng tiến bộ và vì lợi cho con người;
    • LLKH góp phần giáo dục, thuyết phục, động viên, tập hợp quần chúng để tạo thành phong trào hoạt động thực tiễn rộng lớn. Trên cơ sở đó tạo thành một khối thống nhất giữa LL và quần chúng để cải tạo TN, XH phụ vụ con người;
    • LL nếu phản ánh đúng quy luật vận động, phát triển của SV, TT sẽ góp phân dự báo, định hướng đúng đắn cho hoạt động thực tiễn; giúp cho hoạt động TT bớt mò mẫm, vòng vo, chủ động, tự giác hơn (VD: LL và các hình thức NN, nhà nước XHCN…);
    • LLKH cung cấp cho con người những tri thức KH về TN, XH và về bản thân con người. Trên có sở những tri thức khoa học đó con người có thể thông qua hoạt động thực tiễn làm biến đổi tự nhiên, XH và bản thân phục vụ mục đích của mình;s
    • - LL có tính độc lập tương đối với TT, do vậy có thể thông qua hoạt động TT tác động trở lại LL, góp phần làm biến đổi TT.
    • Ý nghĩa phương pháp luận: Thấy được vai trò quan trọng ủa LLKH, cần không ngừng học tập nâng cao trình độ LL. Tuy nhiên cần tránh tuyệt đối hóa LL; học tập LL phải lien hệ với thực tiễn (đất nươc, thời đại…).

    Ý nghĩa đối với việc ngăn ngừa khắc phục bệnh kinh nghiệm, giáo điều:

    • Cả hai căn bệnh (bệnh kinh nghiệm, bệnh giáo điều) ở nước ta đều có một nguyên nhân chung là vi phạm nguyên tắc thống nhất giữa LL và TT. Do đó để ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục hai căn bệnh này cần quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa LL và TT.
    • Để quán triệt tốt nguyên tắc này cần thực hiện tốt trên thực tế phương châm học đi đôi với hành; LL liên hệ với thực tiễn và đặc biệt cần tăng cường tổng kết thực tiễn. Để tổng kết TT có hiệu quả cần phải quán triệt quan điểm khách quan; các kết luận rút ra phải mang tính khái quát cao; mục đích của tổng kết phát đúng đắn.

    Cụ thể:

    Bệnh kinh nghiệm: Bản chất là khuynh hướng tư tưởng tuyệt đối hóa kinh nghiệm cá biệt, cụ thể; biến chúng thành những kinh nghiệm phổ biến nhằm áp dụng những kinh nghiệm này cho mọi trường hợp, mọi điều kiện, mọi hoàn cảnh, hạ thấp cà coi thường lý luận;

    Biểu hiện:

    • Coi thường lý luận, coi thường học tập LL;
    • Cho kinh nghiệm là yếu tố duy nhất quyết định thành công trong nhận thức và hoạt động thực tiễn;
    • Không đánh giá đúng vai trò của đội ngũ tri thức.

    Nguyên nhân:

    • Ảnh hưởng tiêu cực từ nền sản xuất nhỏ, lúa nước, theo chu kỳ, mùa vụ…tích lúy kinh nghiệm, đề cao kinh nghiệm;
    • Ảnh hưởng của tư tưởng gia trưởng, phong kiến: Đạo tam cương ngũ thường; trọng nam khinh nữ; học kinh nghiệm của người đi trước, coi thường tri thức…
    • Ảnh hưởng của chiến tranh du kích quá lâu dài: chiến tranh lâu dài không có thời gian học lý luận, cho rằng chiến tranh không cần LL vẫn thắng Mỹ, Pháp…
    • Nhưng nguyên nhân cơ bản và trực tiếp là vi phạm nguyên tắc thống nhất giữa LL và TT, hiểu và vận dụng không đúng quan hệ biện chứng giữa LL và TT;

    Giải pháp khắc phục:

    • Thực hiện thành công CNH, HĐH để khắc phục ảnh hưởng tiêu cực từ nền sản xuất nhỏ, tư tưởng gia trưởng, phong kiến;
    • Thường xuyên học tập để nâng cao trình độ LL;
    • Phải quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa LL và thực tiễn (chứng minh kinh nghiệm bằng khoa học, có cơ chế gắn LL với TT, giáo dục đào tạo với các cơ sở SXKD; lôi cuốn các nhà hoạt động thực tiễn và LL cùng tổng kết TT một cách khách quan, có tính khái quát cao và có mục đích…).

    Bệnh giáo điều:

    Bản chất là khuynh hướng tư tưởng và hành động tuyệt đối hóa LL, coi thường, hạ thấp TT, không đánh giá đúng vai trò của TT trong hoạt động nhận thức cũng như hoạt động lý luận, hoặc áp dụng LL và kinh nghiệm không tính đến điều kiện thực tiễn lịch sử cụ thể.

    Biểu hiện:

    • Giáo điều LL (vận dụng LL không căn cứ vào điều kiện TT cụ thể;
    • học tập LL tách rời với thực tiễn, xa rời cuộc sống, rơi vào bệnh câu chữ, đề cao sách vở, LL mà không hiểu bản chất);
    • Giáo điều kinh nghiệm – coi kinh nghiệm như 1 dạng LL (vận dụng kinh nghiệm của người khác, ngành khác, địa phương khác vào nước mình nhưng không tính đến những điều kiện thực tế lịch sử của mình).

    Nguyên nhân:

    • Ảnh hưởng của cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp quá lâu;???
    • Ảnh hưởng của tư tưởng tiểu tư sản, bệnh thành tích, bệnh hình thức; ???
    • Nguyên nhân cơ bản và trực tiếp là vi phạm nguyên tắc thống nhất giữa LL và TT, hiểu và vận dụng không đúng quan hệ biện chứng giữa LL và TT;

    Giải pháp khắc phục:

    • Hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN;
    • Khắc phục tư tưởng tiểu tư sản, chủ nghĩa thành tích, chủ nghĩa hình thức; 
    • Thưởng xuyên tích lũy kinh nghiệm và vận dụng sáng tạo vào thực tiễn;
    • Nâng cao trình độ LL và phải quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa LL và TT, hiểu và vận dụng đúng mối quan hệ biện chứng giữa LL và TT.
    ADSENSE

 

 

CÂU HỎI KHÁC

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF