-
Câu hỏi:
Số cá thể dị hợp ngày càng giảm, đồng hợp ngày càng tăng biểu hiện rõ nhất ở:
- A. Quần thể giao phối có lựa chọn.
- B. Quần thể tự phối và ngẫu phối.
- C. Quần thể tự phối.
- D. Quần thể ngẫu phối.
Lời giải tham khảo:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Hướng dẫn Trắc nghiệm Online và Tích lũy điểm thưởng
CÂU HỎI KHÁC
- Số cá thể dị hợp ngày càng giảm, đồng hợp ngày càng tăng biểu hiện rõ nhất ở:
- Trong quần thể tự phối, thành phần kiểu gen của quần thể có xu hướng
- Cho quần thể: P = 0,25AA : 0,5Aa : 0,25aa.
- Vốn gen của quần thể là:
- Quần thể thực vật có thành phần kiểu gen là 0,7AA : 0,3aa tự thụ phấn 2 thế hệ liên tiếp sẽ có thành phần:
- Tần số tương đối của alen là tỉ lệ phần trăm
- Ở một nòi gà, gen D: lông đen, d: trắng, D trội không toàn toàn nên kiểu gen Dd cho màu lông đốm.
- Tần số tương đối của một kiểu gen là tỉ số
- Sự tự phối xảy ra trong quần thể giao phối sẽ làm:
- Cấu trúc di truyền của quần thể tự phối biến đổi qua các thế hệ theo hướng:
- Hai quần thể của loài ếch là ở trạng thái cân bằng Hardy-Weinberg cho một gen có hai alen,M and m.
- Nguyên nhân làm cho quần thể giao phối ngẫu nhiên có tính đa hình là:
- Từ một quần thể thực vật ban đầu (P), sau 3 thế hệ tự thụ phấn thì thành phần kiểu gen của quần thể là 0,525AA :
- Một gen có 2 alen, ở thế hệ xuất phát, tần số alen A = 0,2 ; a = 0,8.
- Màu sắc vỏ ốc sên châu Âu được quy định bởi một gen có 3 alen : A1 (nâu); A2 (hồng) và A3 (vàng).
- Ở ruồi nhà 2n = 12.
- Ở một loài thực vật, gen A quy định hạt có khả năng nảy mầm trên đất bị nhiễm mặn, alen a quy định hạt không có khả năng này
- Thế hệ xuất phát trong quần thể ngẫu phối là: 0,16 BB : 0,32Bb : 0,52bb.
- Trong một quần thể động vật có vú, tính trạng màu lông do một gen qui định nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen tương ứng trên nhiễm sắc thể giới tính Y, đang ở trạng thái cân bằng di truyền.
- Một quần thể xuất phát có tỉ lệ của thể dị hợp bằng 60%.
- Quần thể ngẫu phối có đặc điểm di truyền nổi bật là:
- Một gen mã hóa enzim hoàn toàn độc lập với sự di truyền giới tính, tần số các kiểu gen trong một quần thể như sau:
- Một quần thể của một loài động vật sinh sản giao phối gồm cá thể thân xám và thân đen.
- Một số người có khả năng tiết ra chất mathanetiol gây mùi khó chịu.
- Trong một quần thể người tần số bị chứng bệnh bạch tạng đã được xác định là 1/10.000.
- Xét một loài có 5 cặp gen nằm trên 5 cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau, biết ở con đực có 2 cặp gen tương đồng hợp 3 cặp gen dị hợp, còn con cái thì ngược lại.
- Quần thể tự thụ phấn có thành phân kiểu gen là 0,3 BB + 0,4 Bb + 0,3 bb = 1.
- Một quần thể người (cân bằng) có tỷ lệ các nhóm máu là : máu A : 45%, máu B : 21%, máu AB : 30%, máu O :
- Quần thể nào dưới đây ở trạng thái cân bằng di truyền? (1) 1AA.(2) 0,5AA : 0,5Aa.(3) 0,2AA : 0,6Aa : 0,2aa.
- Một quần thể thực vật tự thụ phấn có tỉ lệ kiểu gen ở thế hệ xuất phát: 0,45AA : 0,30Aa : 0,25aa.
- Quần thể ruồi giấm đang ở trạng thái cân bằng di truyền.
- Số alen của gen I, II và III lần lượt là 3, 4 và 5.
- Một quần thể thực vật tự thụ, alen A quy định khả năng mọc được trên đất nhiễm kim loại nặng, a : không mọc trên đất nhiễm kim loại nặng.
- Trong các phát biểu sau, phát biểu phù hợp với định luật Hacđi- Van béc là:
- Điều không đúng về ý nghĩa của định luật Hacđi - Van béc là:
- Nội dung nào đúng với hiện tượng đa hình cân bằng di truyền trong quần thể?
- Điều nào dưới đây không phải là điều kiện nghiệm đúng định luật Hacđi – Vanbec?
- Quần thể nào trong các quần thể nêu dưới đây ở trạng thái cân bằng di truyền?
- Một quần thể thực vật đang ở trạng thái cân bằng di truyền, số cá thể có kiểu hình thân thấp chiếm tỉ lệ 1%.
- Ý nghĩa lí luận của định luật Hacdi – Van bec giải thích