-
Câu hỏi:
Lạm phát là gì? Lạm phát được tính như thế nào? Nguyên nhân cuả lạm phát?
Lời giải tham khảo:
Lạm phát
- Là mức giá chung tăng lên theo thời gian (là sự biến động của chỉ số giá tiêu dùng).
- Trong kinh tế học, thuật ngữ “lạm phát” được dùng để chỉ sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung hầu hết các hàng hoá và dịch vụ so với thời điểm một năm trước đó. Như vậy tình trạng lạm phát được đánh giá bằng cách so sánh giá cả của hai loại hàng hoá vào hai thời điểm khác nhau, với giả thiết chất lượng không thay đổi. Khi giá trị của hàng hoá và dịch vụ tăng lên, đồng nghĩa với sức mua của đồng tiền giảm đi, và với cùng một số tiền nhất định, người ta chỉ có thể mua được số lượng hàng hoá ít hơn so với năm trước. Có nhiều dạng lạm phát khác nhau, như lạm phát một con số, lạm phát hai con số, lạm phát phi mã, siêu lạm phát ... Một ví dụ điển hình của siêu lạm phát là vào năm 1913, tức là ngay trước khi chiến tranh thế giới nổ ra, một USD có giá trị tương đương với 4 mark Đức, nhưng chỉ 10 năm sau, một USD đổi được tới 4 tỉ mark. Vào thời đó, báo chí đã đăng tải những tranh ảnh biếm họa về vấn đề này: người ta vẽ cảnh một người đẩy một xe tiền đến chợ chỉ để mua một chai sữa hay một bức tranh khác cho thấy ngày đó đồng mark Đức được dùng làm giấy dán tường hoặc dùng như một loại nhiên liệu.
Lạm phát được tính như thế nào?
- Lạm phát được đo lường bằng cách theo dõi sự thay đổi trong giá cả của một lượng lớn các hàng hóa và dịch vụ trong một nền kinh tế (thông thường dựa trên dữ liệu được thu thập bởi các tổ chức Nhà nước, mặc dù các liên đoàn lao động và các tạp chí kinh doanh cũng làm việc này). Các giá cả của các loại hàng hóa và dịch vụ được tổ hợp với nhau để đưa ra một chỉ số giá cả để đo mức giá cả trung bình, là mức giá trung bình của một tập hợp các sản phẩm. Tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ phần trăm mức tăng của chỉ số này. Không tồn tại một phép đo chính xác duy nhất chỉ số lạm phát, vì giá trị của chỉ số này phụ thuộc vào tỷ trọng mà người ta gán cho mỗi hàng hóa trong chỉ số, cũng như phụ thuộc vào phạm vi khu vực kinh tế mà nó được thực hiện. Tuy nhiên, thước đo lạm phát phổ biến nhất chính là CPI - Chỉ số giá tiêu dùng - đo giá cả của một số lượng lớn các loại hàng hoá và dịch vụ khác nhau, bao gồm thực phẩm, lương thực, chi trả cho các dịch vụ y tế..., được mua bởi "người tiêu dùng thông thường".
- Hiện nay, CPI của Việt Nam đo giá cả của khoảng 400 loại hàng hoá, trong khi đó để tính CPI ở Mỹ người ta điều tra tới 80.000 loại hàng hoá và dịch vụ. Không những thế, CPI còn được tính riêng cho nhóm người tiêu dùng nông thôn, thành thị, công nhân viên chức thành thị...
Nguyên nhân lạm phát
- Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng lạm phát, trong đó "lạm phát do cầu kéo" và "lạm phát do chi phí đẩy" được coi là hai thủ phạm chính.
- Lạm phát do cầu kéo: Nhiều người có trong tay một khoản tiền lớn và họ sẵn sàng chi trả cho một hàng hoá hay dịch vụ với mức giá cao hơn bình thường. Khi nhu cầu về một mặt hàng tăng lên sẽ kéo theo sự tăng lên về giá cả của mặt hàng đó. Giá cả của các mặt hàng khác cũng theo đó leo thang, dẫn đến sự tăng giá của hầu hết các loại hàng hoá trên thị trường. Lạm phát do sự tăng lên về cầu được gọi là “lạm phát do cầu kéo”, nghĩa là cầu về một hàng hoá hay dịch vụ ngày càng kéo giá cả của hàng hoá hay dịch vụ đó lên mức cao hơn. Các nhà khoa học mô tả tình trạng lạm phát này là”quá nhiều tiền đuổi theo quá ít hàng hoá”.
- Lạm phát do chi phí đẩy: Chi phí của các doanh nghiệp bao gồm tiền lương, giá cả nguyên liệu đầu vào, máy móc, chi phí bảo hiểm cho công nhân, thuế... Khi giá cả của một hoặc vài yếu tố này tăng lên thì tổng chi phí sản xuất của các xí nghiệp chắc chắn cũng tăng lên. Các xí nghiệp vì muốn bảo toàn mức lợi nhuận của mình sẽ tăng giá thành sản phẩm.
- Mức giá chung của toàn thể nền kinh tế cũng tăng.
- Lạm phát do cơ cấu: Ngành kinh doanh có hiệu quả tăng tiền công danh nghĩa cho người lao động. Ngành kinh doanh không hiệu quả, vì thế, không thể không tăng tiền công cho người lao động trong ngành mình. Nhưng để đảm bảo mức lợi nhuận, ngành kinh doanh kém hiệu quả sẽ tăng giá thành sản phẩm. Lạm phát nảy sinh từ đó.
- Lạm phát do cầu thay đổi: Giả dụ lượng cầu về một mặt hàng giảm đi, trong khi lượng cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có người cung cấp độc quyền và giá cả có tính chất cứng nhắc phía dưới (chỉ có thể tăng mà không thể giảm), thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng lên, dẫn đến lạm phát.
- Lạm phát do xuất khẩu: Xuất khẩu tăng dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung, hoặc sản phẩm được huy động cho xuất khẩu khiến lượng cung sản phẩm cho thị trường trong nước giảm khiến tổng cung thấp hơn tổng cầu. Lạm phát nảy sinh do tổng cung và tổng cầu mất cân bằng.
- Lạm phát do nhập khẩu: Khi giá hàng hoá nhập khẩu tăng thì giá bán sản phẩm đó trong nước cũng tăng. Lạm phát hình thành khi mức giá chung bị giá nhập khẩu đội lên.
- Lạm phát tiền tệ: Cung tiền tăng (chẳng hạn do ngân hàng trung ương mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền trong nước khỏi mất giá so với ngoại tệ; hay chẳng hạn do ngân hàng Trung ương mua công trái theo yêu cầu của nhà nước) khiến cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên là nguyên nhân gây ra lạm phát.
Ai là nạn nhân của lạm phát?
Khi lạm phát xảy ra thì hầu hết mọi thành phần của nền kinh tế đều trở thành nạn nhân của lạm phát, bởi nhìn một cách tổng thể thì mỗi người đều là người tiêu dùng. Tuy nhiên, 3 thành phần chịu nhiều thiệt thòi nhất là:
- Người về hưu: Lương hưu là một trong những “hàng hoá” ổn định nhất về giá cả, thường chỉ được điều chỉnh tăng lên đôi chút sau khi giá cả hàng hoá đã tăng lên gấp nhiều lần.
- Những người gửi tiền tiết kiệm: Hẳn nhiên sự mất giá của đồng tiền khiến cho những người tích trữ tiền mặt nói chung và những người gửi tiền tiết kiệm đánh mất của cải nhanh nhất.
- Những người cho vay nợ: Khoản nợ trước đây có thể mua được một món hàng nhất định thì nay chỉ có thể mua được những món hàng có giá trị thấp hơn. Vậy ai là người được hưởng lợi? Có lẽ khi đồng tiền mất giá dần thì người sung sướng nhất chính là những con nợ vì nay khoản nợ họ phải trả có vẻ nhẹ gánh hơn.
CÂU HỎI KHÁC
- Điều kiện ra đời và đặc trưng của sản suất hàng hóa?
- Trình bày các thuộc tính, tính chất hai mặt và số lượng hàng hóa ? Ý nghĩa của việc nghiên cứu trên ?
- Các hình thái giá trị?
- Bản chất và chức năng của tiền tệ?
- Các nội dung cơ bản của quy luật giá trị và tác động của nó?
- Quy luật của lưu thông tiền tệ của K. Marx và sự vận dụng quy luật lưu thông tiền tệ trong điều kiện nền kinh tế thị trường?
- Nguồn gốc, bản chất và chức năng và quy luật lưu thông tiền tệ?
- Lạm phát là gì? Lạm phát được tính như thế nào? Nguyên nhân cuả lạm phát?
- Nội dung, yêu cầu, tác dụng cuả quy luật giá trị?
- Tại sao cạnh tranh là quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá? Những tác động tích cực và tiêu cực của cạnh tranh?
- Thị trường và chức năng cuả thị trường?
- Phân tích sự chuyển hóa tiền thành TB?
- Nêu hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động?
- Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thăng dư?
- Bản chất của tư bản. Sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến?
- Tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư, hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và giá trị thặng dư siêu ngạch?
- Tại sao sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản?
- Bản chất của tiền công, hai hình thức cơ bản của tiền công?
- Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế?
- Thế nào là tái sản xuất, tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng?
- Tích lũy tư bản là gì, nêu những nhân tố ảnh hưởng đến tích lũy tư bản?
- Tích tụ tư bản và tập trung tư bản, so sánh?
- Thế nào là cấu tạo giá trị, cấu tạo kỹ thuật, cấu tạo hữu cơ của tư bản?
- Tuần hoàn của tư bản và chu chuyển của tư bản?
- Tư bản cố định và tư bản lưu động?
- Tổng sản phẩm xã hội và điều kiện thực hiên tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tư bản xã hội?
- Bản chất và nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế trong chủ nghiã tư bản?
- Chu kỳ của khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản?
- Thế nào là chi phí sản xuất, chi phí thực tế, tư bản ứng trước, lợi nhuận bình quân, tỷ suất lợi nhuận bình quân ?
- Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận?
- Lợi nhuận?
- Thế nào là lợi nhuận bình quân, quá trình hình thành lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất?
- Sự chuyển hóa của giá trị hàng hóa thành giá cả sản xuất?
- Thế nào là Tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp?
- Tư bản cho vay và lợi tức cho vay?
- Thế nào là tư bản ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng?
- Thế nào là công ty cổ phần, tư bản giả, thị trường chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu, cổ đông?
- Bản chất của địa tô Tư Bản Chủ Nghĩa, phân biệt địa tô phong kiến và địa tô Tư Bản Chủ Nghĩa?
- Các hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa và giá cả ruộng đất?
- So sánh địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối?
- Nguyên nhân sự chủ nghĩa tư bản độc quyền? Chuyển hóa từ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh?
- Phân tích các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá và những ưu thế của sản xuất hàng hoá so với kinh tế tự nhiên?
- Phân tích lượng giá trị hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá.
- Phân tích nguồn gốc, bản chất và chức năng của tiền tệ.
- Phân tích nội dung (yêu cầu), tác dụng của quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hoá giản đơn.Những biểu hiện của quy luật này trong các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản?
- Thế nào là thị trường? Mối quan hệ giữa phân công lao động xã hội với thị trường.Phân tích các chức năng của thị trường?
- Cạnh tranh là gì? Tại sao cạnh tranh là quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá? Những tác động tích cực và tiêu cực và tiêu cực của cạnh tranh?
- Cung, cầu là gì? Quan hệ cung - cầu? Tại sao cung - cầu là quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá?
- Phân tích sự chuyển hoá tiền tệ thành tư bản. Những điều kiện để tiền tệ có thể thành tư bản?
- Phân tích hàng hoá sức lao động?
- Phân tích bản chất và các hình thức tiền lương dưới chủ nghĩa tư bản?
- Trình bày nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư dưới chủ nghĩa tư bản?
- Phân tích quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản?
- Trình bày phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối dưới chủ nghĩa tư bản?
- Trình bày phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối dưới chủ nghĩa tư bản?
- Tư bản là gì? Thế nào là tư bản bất biến, tư bản khả biến, tư bản cố định, tư bản lưu động? Căn cứ và ý nghĩa của các cách phân chia tư bản trên đây?
- So sánh giá trị thặng dư với lợi nhuận, tỷ suất giá trị thặng dư và tỷ suất lợi nhuận.Tốc độ chu chuyển của tư bản có ảnh hưởng như thế nào tới nhu cầu về tư bản, tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư hằng năm? C
- Phân tích thực chất và động cơ tích luỹ tư bản. Phân tích tích tụ tư bản và tập trung tư bản.Vai trò của tích tụ và tập trung tư bản trong sự phát triển của chủ nghĩa tư bản?
- Phân tích những ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ tư bản. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này.
- Trình bày các khái niệm chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.Các khái niệm trên đã che dấu quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa như thế nào?
- Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân biệt sự khác nhau giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình trong nhận thức? Cho ví dụ minh họa?
- Từ việc nghiên cứu mối quan hệ vật chất - ý thức, hãy rút ra ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân?
- Phân tích ND quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.Ý nghĩa của việc nắm vững quy luật này trong hoạt động thực tiễn.
- Những thành tựu, giới hạn và xu hướng vận động của chủ nghĩa tư bản trong giai đoạn hiện nay?