YOMEDIA
NONE

Thu hứng - Đỗ Phủ - Ngữ văn 10 Tập 1 Kết Nối Tri Thức


Có rất nhiều giai thoại kể về nguồn gốc, xuất xứ của các tác phẩm văn học, tương truyền lúc trước Đỗ Phủ vì mang trong mình nỗi lo về nước nhà mà khiến mùa thu sầu bi thương và làm nên bài thơ Thu hứng. Đây là một trong số các kiệt tác để đời của tác giả. Thông qua hình ảnh mùa thu ông đã thể hiện tâm trạng đau xót trước cảnh đất nước loạn lạc, chia li. Bài học Thu hứng - Đỗ Phủ thuộc sách Kết Nối Tri Thức dưới đây sẽ giúp các em có thêm nhiều kiến thức về tác phẩm này. Chúc các em học tập vui vẻ!

ADSENSE
YOMEDIA
 

Tóm tắt bài

1.1. Tìm hiểu chung

1.1.1. Tác giả Đỗ Phủ

a. Tiểu sử

– Đỗ Phủ (712 – 770), biểu tự Tử Mỹ, hiệu Thiếu Lăng, Đỗ Lăng dã khách hay Đỗ Lăng bố y.

– Được coi là một trong hai nhà thơ vĩ đại nhất của lịch sử văn học Trung Quốc (cùng với Lý Bạch).

– Tài năng tuyệt vời và đức độ cao thượng nên từng được các nhà phê bình Trung Quốc gọi là Thi Sử và Thi Thánh .

- Những biến cố lịch sử ảnh hưởng rất lớn tới cuộc đời và sáng tác của ông.

Tác giả Đỗ Phủ (712 – 770)

b. Sự nghiệp sáng tác

- Thơ Đỗ Phủ nổi lên ba chủ đề lớn: nhiệt huyết yêu nước, phản kháng cường quyên, cảm thông với số phận dân đen.

- Ông sáng tác ở nhiều thể thơ, cà cổ thể và cận thể.

- Đỗ Phủ được người đời sau tôn làm Thị thánh (Thánh thơ). Thơ ông hiện còn trên 1000 bài.

1.1.2. Tác phẩm Thu hứng

a. Đặc điểm của thơ Đường luật

- Thơ Đường luật còn gọi là thơ cận thể. Đó là thể thơ ngụ ngôn hay thất ngôn làm theo những nguyên tắc thi luật được đặt ra từ thời Đường.

- Thơ Đường luật có ba dạng chính: thơ bát cú (8 câu), thơ tuyệt cú (4 câu) và thơ bài luật (dạng kéo dài của thơ Đường luật).

- Về bố cục, một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật gồm bốn cặp câu thơ (liên thơ), tương ứng với bốn phần: đề - thực -luận- kết.

- Về luật bằng trắc, thơ Đường luật có quy định về sự hoà thanh trong từng câu và trong cả bài để đảm bảo sự cân bằng.

- Thơ Đường luật có một mô hình thi luật chặt chẽ, hưởng tới sự cân đối, hài hoà về cấu trúc của toàn bộ bài thơ.

- Về mặt ngôn từ: vốn từ ngữ hữu hạn, thậm chí quen thuộc, các mối quan hệ tương đồng hoặc đối lập, tả ít gợi nhiều.

b. Hoàn cảnh sáng tác bài Thu hứng

Năm 763, loạn An - Sử tới hồi kết thúc nhưng tình hình xã hội vẫn chưa yên. Bài thơ được sáng tác năm 766, khi nhà thơ đang ở Quỳ Châu. Đỗ Phủ sáng tác chùm Thu hứng gồm 8 bài thơ, trong đó cảm xúc mùa thu là bài thơ thứ nhất.

c. Bố cục 

Bố cục (2 phần)

- Phần 1 (4 câu đầu): Cảnh mùa thu

- Phần 2 (4 câu còn lại): Tình thu

1.2. Đọc hiểu văn bản 

1.2.1. Bốn câu thơ đầu: Cảnh thu

* Hai câu đề:

- Hình ảnh thơ cổ điển, là những hình ảnh được dùng để miêu tả mùa thu ở Trung Quốc: “ngọc lộ”, “phong thụ lâm”.

+ "Ngọc lộ": Miêu tả hạt sương móc trắng xóa, dầy đặc làm tiêu điều, hoang vu cả một rừng phong.

+ "Phong thụ lâm": hình ảnh được dùng để miêu tả mùa thu.

- “Vu sơn Vu giáp”: tên những địa danh nổi tiếng ở vùng Quỳ Châu, Trung Quốc, vào mùa thu, khí trời âm u, mù mịt.

- “Khí tiêu sâm”: hơi thu hiu hắt, ảm đạm.

=> Bức tranh thu ở vùng rừng núi lạnh lẽo, xơ xác, tiêu điều, hiu hắt.

* Hai câu thực:

- Hướng nhìn của bức tranh của nhà thơ di chuyển từ vùng rừng núi xuống lòng sông và bao quát theo chiều rộng.

- Hình ảnh đối lập, phóng đại: sóng - vọt lên tận trời (thấp - cao), mây - sa sầm xuống mặt đất (cao - thấp), qua đó không gian được mở rộng ra nhiều chiều:

+ Chiều cao: sóng vọt lên lưng trời, mây sa sầm xuống mặt đất.

+ Chiều sâu: sâu thẳm.

+ Chiều xa: cửa ải.

=> Không gian hoành tráng, mĩ lệ.

⇒ Bốn câu thơ vẽ nên bức tranh mùa thu xơ xác, tiêu điều, hoành tráng, dữ dội.

⇒ Tâm trạng buồn lo và sự bất an của nhà thơ trước hiện thực tiêu điều, âm u.

1.2.2. Bốn câu còn lại: Tình thu

* Hai câu luận:

- Hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng:

+ Hoa cúc: hình ảnh ước lệ chỉ mùa thu.

+ Khóm cúc đã hai lần nở hoa: Có hai cách hiểu khóm cúc nở ra làm rơi giọt nước mắt, khóm cúc nở ra giọt nước mắt.

→ Dù hiểu theo cách nào thì cũng giúp chúng ta thấy được tâm sự buồn của tác giả.

+ “Cô phàm”: là phương tiện đưa tác giả trở về “cố viên”, đồng thời gợi thân phận lẻ loi, cô đơn, trôi nổi của tác giả.

- Cách sử dụng từ ngữ độc đáo, hàm súc, cô đọng:

+ “Lưỡng khai”: Nỗi buồn lưu cữu trải dài từ quá khứ đến hiện tại.

+ “ Nhất hệ”: Dây buộc thuyền cũng là sợi dây buộc mối tình nhà của tác giả.

+ “Cố viên tâm”: Tấm lòng hướng về quê cũ. Thân phận của kẻ tha hương, li hương luôn khiến lòng nhà thơ thắt lại vì nỗi nhớ quê.

- Tác giả đã đồng nhất giữ tình và cảnh trong hai câu thơ.

→ Hai câu thơ diễn tả nỗi lòng da diết, dồn nén nỗi nhớ quê hương của tác giả.

* Hai câu kết

- Hình ảnh:

+ Mọi người nhộn nhịp may áo rét.

+ Giặt áo rét chuẩn bị cho mùa đông.

- Âm thanh: tiếng chày đập vải.

→ Âm thanh báo hiệu mùa đông đến, đồng thời đó là âm thanh của tiếng lòng, diễn tả sự thổn thức, mong ngóng, chờ đợi ngày được trở về quê.

⇒ Bốn câu thơ diễn tả nỗi buồn của người xa quê, ngậm ngùi, mong ngóng ngày trở về quê hương.

1.3. Tổng kết

1.3.1. Về nội dung

Bài thơ vẽ nên bức tranh mùa thu hiu hắt, mang đặc trưng của núi rừng, sông nước Quỳ Châu. Đồng thời, bài thơ còn là bức tranh tâm trạng buồn lo của nhà thơ trong cảnh loạn ly: nỗi lo cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận mình.

1.3.2. Về nghệ thuật

- Tứ thơ trầm lắng, u uất.

- Lời thơ buồn, thấm đẫm tâm trạng, câu chữ tinh luyện.

- Bút pháp đối lập, tả cảnh ngụ tình.

- Ngôn ngữ ước lệ nhiều tầng ý nghĩa.

Bài tập minh họa

Bài tập: Có ý kiến cho rằng: Bài thơ “Thu hứng” tuy không miêu tả trực tiếp tình hình xã hội nhưng vẫn có ý nghĩa hiện thực rộng lớn. Em có đồng ý không? Bằng những hiểu biết của mình hãy phân tích ý kiến trên.

Hướng dẫn giải:

Dựa vào tác phẩm Thu hứng và bối cảnh thời đại sáng tác. 

Lời giải chi tiết:

Đỗ Phủ là nhà thơ hiện thực của Trung Quốcvì vậy khi sáng tác, ông thường tái hiện bức tranh hiện thực sinh động về xã hội đương thời.  Riêng Thu hứng, tuy không trực tiếp miêu tả tình hình xã hội nhưng qua bức tranh cảnh vật và bức tranh tâm trạng của thi nhân, người đọc ít nhiều hình dung được bức tranh hiện thực thời đại ông. Đỗ Phủ sinh năm 712, mất năm 770, ông sống trọn thời Khai Nguyên, Thiên Bảo đời Đường Huyền Tông (712 - 755). Sau khi đưa quốc gia lên đỉnh cao, Đường Huyền Tông trở thành một ông vua hưởng lạc và chính ông ta đã gián tiếp gây tai hoạ cho đất nước. Năm 755, An Lộc Sơn nổi loạn. Quân đội triều đình nhanh chóng thất bại trước sức tấn công mãnh liệt của quân bạo loạn. Quân An Lộc Sơn đã tàn sát hai phần ba dân số Trung Quốc. Năm 764, loạn An Lộc Sơn được đẹp, nhưng từ đây nhà Đường suy yếu. Chiến tranh liên miên làm xã hội có nhiều biến động to Ịớn, đặt thi nhân trước những hiện thực khắc nghiệt, đòi hỏi thơ ca phải phản ánh hiện thực. Đỗ Phủ đã trở thành người thư kí trung thành của thời đại. Thu hứng được viết vào mùa thu năm Đại Lịch thứ nhất (766), sau khi loạn An Lộc Sơn được dẹp hai năm và trước khi Đỗ Phủ qua đời bốn năm. Chính bối cảnh lịch sử trên đã đi vào bài thơ Thu hứng một cách khéo léo nhưng vẫn rất chân thực.

Lời kết

- Học xong bài này, các em cần:

+ Nắm được các đặc điểm của thơ Đường luật.

+ Phân tích được cảnh thu và tình thu trong tác phẩm Thu hứng.

Soạn bài Thu hứng - Đỗ Phủ Ngữ văn 10 tập 1 Kết Nối Tri Thức

Văn bản Thu hứng - Đỗ Phủ đã giúp người đọc hình dung được bối cảnh thời đại thông qua hình ảnh mùa thu và tâm trạng của tác giả. Để nắm được nội dung và ý nghĩa của bài học này, các em có thể tham khảo

Hỏi đáp bài Thu hứng - Đỗ Phủ Ngữ văn 10 tập 1 Kết Nối Tri Thức

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. 

Một số bài văn mẫu về văn bản Thu hứng - Đỗ Phủ

Qua hình ảnh mùa thu núi rừng lạnh lẽo, tiêu điều bài thơ Thu hứng, Đỗ Phủ đã khắc họa tâm trạng và nỗi lo về đất nước trong cảnh chia li, loạn lạc. Để hiểu hơn về bài học này, các em có thể tham khảo một số bài văn mẫu dưới đây:

-- Mod Ngữ văn 10 HỌC247

NONE
ZUNIA9
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF